Giá sắt thép xây dựng giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 6/2, giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 nhân dân tệ xuống mức 4.017 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Các nhà máy thép của Trung Quốc đang chuẩn bị cho một năm tươi sáng hơn khi giá vật liệu xây dựng phục hồi nhờ sự lạc quan phục hồi kinh tế và các biện pháp phục hồi ngành bất động sản sẽ thúc đẩy nhu cầu.
Giá thép kỳ hạn tại Thượng Hải đã tăng tới 26% trong 3 tháng qua với kỳ vọng rằng mức tiêu thụ sẽ mở rộng sau khi chính phủ loại bỏ các quy tắc phòng chống Covid-19, làm tăng sự lạc quan về triển vọng lợi nhuận của ngành.
Atilla Widnell - Giám đốc Điều hành của Navigate Commodities tại Singapore, cho biết: “Có một chút nghi ngờ rằng việc Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ mang lại lợi ích cho tiêu thụ thép trong nước vào năm 2023 so với mức đáng thất vọng” vào năm ngoái.
Về thị trường thép Ấn Độ, Kpler - công ty hàng đầu trong phân tích dữ liệu hàng hóa, cho biết, xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ sẽ vẫn ở mức thấp do quốc gia này đang có xu hướng dự trữ nhiều hàng hóa hơn cho mục đích tiêu thụ nội địa, theo CNBC.
Ông Reid I’Anson, Nhà phân tích Hàng hóa Cấp cao của Kpler, cho biết: “Xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ đã thực sự giảm trong vài tháng qua, và điều này cho thấy sức tiêu thụ nội địa ở đó rất mạnh”.
Xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ đã giảm 90% so với cùng kỳ vào tháng 10 năm ngoái và ghi nhận mức giảm so với cùng kỳ lên tới 96% trong tháng 9.
Hiện, Ấn Độ là quốc gia sản xuất 9,2% quặng sắt của thế giới, xếp ở vị trí thứ 4. Australia đang là nhà sản xuất lớn nhất, chiếm gần 35% nguồn cung toàn cầu, tiếp theo là Brazil và Trung Quốc.
Sự sụt giảm trong xuất khẩu hàng hóa của Ấn Độ diễn ra ngay khi Trung Quốc mở cửa trở lại sau đại dịch COVID-19 khiến giá hàng hóa tăng vọt. Ông I’Anson dự báo rằng giá quặng sắt có khả năng cao sẽ tăng đến 20%.
Giá quặng sắt loại 62% Fe chuẩn được giao dịch lần gần đây nhất ở mức 123,37 USD/tấn, tăng khoảng 30% kể từ tháng 12/2022 khi Trung Quốc tuyên bố hủy bỏ các biện pháp “Zero COVID”.
Theo Refinitiv, khoảng 60% xuất khẩu quặng sắt toàn cầu được dành cho thị trường Trung Quốc.
Giá thép trong nước hôm nay
Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép đã có 2 phiên tăng và một số loại thép trong nước đã vượt mốc 16 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, theo lý giải của giới chuyên gia trong ngành, giá thép tăng không phải do cầu thị trường tăng mà là do tác động của giá đầu vào.
Hiện trong bối cảnh giá thép thế giới vẫn đi lên, nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép như quặng sắt, than… cũng tăng cao. Chính vì thế, các chuyên gia nhận định trong thời gian tới, giá thép có khả năng tiếp tục tăng.
Thứ nhất là do giá quặng sắt tăng cao. Giá quặng sắt ngày 6/1/2023 giao dịch ở mức 116,95-117,45 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc) tăng khoảng 6,5 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 12/2022.
Thứ hai là do giá than, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/1/2023 giao dịch ở mức khoảng 282,5 USD/tấn FOB, tăng mạnh 52,25 USD/tấn so với đầu tháng 12/2022.
Thứ ba là giá thép phế liệu tăng. Giá thép phế liệu nội địa trong tháng 12/2022 tăng 500 - 700 đồng/kg và giữ mức 8.900 đồng đến 9.400 đồng/kg. Giá phế liệu nhập khẩu tăng 50 USD/tấn giữ mức 400 USD/tấn cuối tháng 12/2022. Trong những ngày đầu tháng 1/2023 giá thép phế liệu có xu hướng điều chỉnh tăng. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 6/1/2022 ở mức khoảng 402-405 USD/tấn.
Thứ tư là do giá thép cuộn cán nóng tăng.
Phân tích về triển vọng ngành thép năm nay, VNDirect nhận định, các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước vẫn sẽ đối diện với loạt khó khăn khi nhu cầu xây dựng giảm, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất tăng...
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa đề nghị Bộ Công an điều tra, xử lý nghiêm theo pháp luật với các hành vi đầu cơ găm hàng, nâng giá vật liệu xây dựng (VLXD), gây ảnh hưởng tới tiến độ triển khai các dự án hạ tầng, giao thông trọng điểm.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.470 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.380 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Giá thép tại miền bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Ý duy trì giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Sau một năm tồi tệ nhất đối với các nhà máy thép Trung Quốc kể từ năm 2016 giờ đang mang đến hy vọng. Ảnh: WSA
Sau một năm tồi tệ nhất đối với các nhà máy thép Trung Quốc kể từ năm 2016 giờ đang mang đến hy vọng. Ảnh: WSA
Thép Việt Sing, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng mức giá 15.380 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 15.580 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.200 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.