Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 7/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 15 nhân dân tệ lên mức 3.796 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 6/11, giá quặng sắt tương đối ổn định do mức tăng được hỗ trợ bởi các yếu tố cơ bản và kích thích lành mạnh được bù đắp một phần bởi lo ngại về khả năng giám sát của chính phủ tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc sau đợt tăng giá gần đây và biên lợi nhuận thép thu hẹp.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cao hơn một chút. Thép cây SRBcv1 tăng 0,58%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,44%, thép thanh SWRcv1 ít thay đổi và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,31%.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã tăng 0,11% lên 926,5 Nhân dân tệ (127,22 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,58% ở mức 123,65 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 1,75% và 0,91%.
Quặng sắt tăng nhẹ do đà tăng được hỗ trợ bởi các yếu tố cơ bản lành mạnh đã được bù đắp một phần bởi lo ngại về sự giám sát của chính phủ tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc sau đợt tăng giá gần đây và biên lợi nhuận thép thu hẹp.
Giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng đã nhận được sự hỗ trợ từ việc Bắc Kinh tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để củng cố nền kinh tế.
Giá quặng sắt thường phải đối mặt với một số áp lực giảm sau khi các cơ quan chức năng Trung Quốc cho biết họ sẽ tăng cường giám sát thị trường giao ngay và tương lai.
Giá sắt thép trong nước giữ ổn định
Giá thép trong nước đứng im 2 tháng từ sau phiên giảm giá lần thứ 19 ngày 7/9, đến nay giá thép trong nước không có biến động. Đây là thời gian được ghi nhận là dài nhất trong năm không có biến động về giá thép trong nước.
Đến thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp ngành thép cũng chưa nên quá lạc quan do nhu cầu thị trường với các mặt hàng thép trong nước nói chung vẫn yếu, chưa được cải thiện nhiều.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.