Giá thép thế giới tăng trở lại
Giá thép ngày 10/2, giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 21 nhân dân tệ lên mức 4.902 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Tư (9/2), giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc giảm hơn 6%, chấm dứt đợt phục hồi kéo dài 5 phiên, sau khi các nhà chức trách cam kết tăng cường giám sát thị trường và xử lý mọi bất thường.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2022, được giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE), giảm 6,2% xuống 779 nhân dân tệ/tấn (tương đương 122,41 USD/tấn).
Đây là mức phần trăm giảm lớn nhất theo ghi nhận kể từ ngày 26/11/2021. Vào lúc đóng cửa, hợp đồng này cũng đã giảm 5,9% xuống mức 781 nhân dân tệ/tấn.
Trong một tuyên bố, cơ quan nhà nước lập kế hoạch và quản lý thị trường cho biết, họ đã cảnh báo các nhà cung cấp thông tin quặng sắt nhằm đảm bảo tính chính xác của việc phát hành và không nên bịa đặt hoặc tăng giá.
Các nhà phân tích của GF Futures cũng đưa ra nhận định: “Trong bối cảnh các nhà chức trách đang chú ý đến quặng sắt, giá có thể suy yếu do ảnh hưởng của tâm lý thị trường”.
Trong cùng ngày, giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng đồng loạt đi xuống.
Cụ thể, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 3,9% xuống 2.320 nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá than cốc DCJcv1 lùi lại so với mức tăng trong giao dịch buổi sáng và kết thúc giảm 1,5% xuống 3.026 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá các mặt hàng thép biến động trái chiều trong cùng ngày khảo sát.
Giá thép cây làm vật liệu xây dựng SRBcv1 giảm 1,3% xuống 4.843 nhân dân tệ/tấn và giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,2% xuống 4.980 nhân dân tệ/tấn vào lúc đóng cửa.
Ở chiều ngược lại, giá thép không gỉ kỳ hạn SHSScv1 giao tháng 3/2022 trên Sàn SHFE lại tăng 1,1% lên 18.210 nhân dân tệ/tấn, Reuters đưa tin.
Giá thép tăng khi Trung Quốc cho biết có kế hoạch sử dụng nhiều hơn lượng quặng sắt khai thác trong nước và nâng mức sử dụng thép phế liệu.
Trung Quốc có xu hướng tăng cường các chính sách vĩ mô để ổn định nền kinh tế trong bối cảnh thị trường bất động sản đi xuống, Huatai Futures nhận định. Bên cạnh đó, các chuyên gia trong ngành cho rằng nhu cầu thép tại Trung Quốc sẽ đi lên trong quý II vì các hoạt động xây dựng và đầu tư vào hạ tầng sẽ tăng do Trung Quốc thực hiện nhiều biện pháp kích thích nền kinh tế.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam không có biến động giá so với ngày hôm qua. Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động giá bán kể từ ngày 17/1 với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tiếp tục ổn định giá bán, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.460 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 có giá 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 ở mức 16.900 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn giá trong hơn hai tuần qua. Cụ thể, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục không có biến động về giá bán, với dòng thép D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có mức giá cao nhất kể từ ngày 10/1, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg; thép cuộn CB24 ở mức 16.750 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động so với ngày 7/2, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán 16.720 đồng/kg; thép cuộn CB240 không thay đổi kể từ ngày 17/1 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Sing, bao gồm dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi về giá bán kể từ ngày 25/1, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.720 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 bán với giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn giá, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tại thị tường miền Trung giữ mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina, gồm thép thanh vằn D10 hiện có giá bán 17.200 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg.