Giá thép hôm nay đi lên
Giá thép ngày 7/2, giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 53 nhân dân tệ lên mức 4.817 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h20 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Các quốc gia sản xuất thép đã phục hồi sau sự sụt giảm sản lượng do đại dịch COVID-19 gây ra, theo MEPS.
Thông tin mới nhất do Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) công bố cho biết, sản lượng thép thô toàn cầu năm 2021 tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức cao nhất mọi thời đại là 1,95 tỷ tấn.
Các nhà sản xuất thép ở Liên minh châu Âu (EU) đã sản xuất 152,5 triệu tấn vào năm 2021 - tăng hơn 15% so với năm 2020.
Các nhà máy thép của Đức cũng đã đi đúng hướng, sản xuất hơn 40 triệu tấn vào năm 2021. Đây là lần đầu tiên trong ba năm sản lượng hàng năm tăng trưởng.
Sản xuất lò cao bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi sự bùng phát của COVID-19, do các nhà sản xuất không thể đáp ứng với sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu.
Sự phục hồi sản lượng của Italia được hỗ trợ bởi việc hoạt động lại một số lò cao tại nhà máy Ilva - một trong những cơ sở sản xuất thép lớn nhất châu Âu - trong quý đầu tiên của năm 2021. Điều này đã giúp sản lượng của Italia tăng 20% so với con số được ghi lại trong năm trước đó.
Các nước châu Âu khác, ngoài EU, cũng đạt kết quả tốt trong năm 2021. Tổng sản lượng của các nước này đạt 51,2 triệu tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhà sản xuất thép ở Mỹ cũng có thành tích đáng ngưỡng mộ, sản xuất 86 triệu tấn thép thô vào năm 2021. Nhu cầu gia tăng, sau khi nới lỏng các hạn chế của COVID-19 và thông báo về các dự án chi tiêu cơ sở hạ tầng lớn của liên bang, khiến giá thép ở nước này tăng kỷ lục.
Do đó, nhiều nhà sản xuất thép hàng đầu đã có thể công bố lợi nhuận hàng năm kỷ lục. Một số dự án công suất mới đã được công bố tại Mỹ, phần lớn trong số này sẽ được cung cấp bởi các lò điện hồ quang.
Nhìn chung, sản lượng tăng ở 8 trong số 10 quốc gia sản xuất thép lớn nhất vào năm 2021. Chỉ có Trung Quốc và Iran là sản xuất ít hơn năm trước.
Trong số 8 quốc gia này, Ấn Độ, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil đã có những năm kỷ lục, sản xuất nhiều thép hơn bất kỳ thời điểm nào trong lịch sử. Kết hợp lại, 4 quốc gia này sản xuất hơn 270 triệu tấn thép - xấp xỉ 14% tổng sản lượng toàn cầu.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam đang ở mức giá cao nhất trong 30 ngày qua. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn có giá 16.560 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.460 đồng/kg.
Thép Pomina, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 duy trì đồng giá mức 16.900 đồng/kg kể từ đầu năm 2022.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định giá 4 ngày liên tiếp. Hiện, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có biến động kể từ sau ngày 17/1, với dòng thép cuộn CB240 có giá 16.660 đồng/kg và thép D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục ổn định giá bán, thép cuộn CB24 giữ nguyên mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tiếp tục ổn định 4 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 có giá 16.610 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.510 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá sau biến động ngày 17/1 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hiện đang có mức giá cao nhất tính từ ngày 22/12. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức bình ổn giá sau biến động ngày 17/1, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.900 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tại thị tường miền Trung giữ nguyên giá bán so với ngày 19/1, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.000 đồng/kg.