Giá thép xây dựng hôm nay 26/1: Sàn Thượng Hải tiếp đà đi xuống

(VOH) Giá thép ngày 26/1 giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Nhiều thương hiệu thép trong nước tăng giá bán dòng thép thanh vằn.

Giá thép thế giới  tiếp tục giảm

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 nhân dân tệ xuống mức 4.659 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h15 (giờ Việt Nam).

Giá thép xây dựng hôm nay 26/1/2022
Ảnh minh họa: internet

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá thép xây dựng hôm nay 26/1: Duy trì đà đi xuống trên Sàn Thượng Hải 2

Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), sản lượng gang và thép thô hàng ngày của Trung Quốc trong thời gian từ ngày 1/1 đến 20/1 vừa qua đã giảm so với tháng 12/2021, S&P Global Platts đưa tin.

Cụ thể, sản lượng gang và thép thô của Trung Quốc trong thời gian này lần lượt đạt mức trung bình là 2,097 triệu tấn/ngày và 2,526 triệu tấn/ngày, tương ứng giảm 9,8% và 9,2% so với mức được ghi nhận vào tháng 12/2021.

Tương tự, sản lượng gang và thép thô trong 20 ngày đầu tháng 1/2022 cũng thấp hơn lần lượt 14,5% và 14,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính đến ngày 20/1, tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA giám sát thấp hơn 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, ở mức 21,89 triệu tấn.

Một số nguồn tin trong ngành tỏ ra nghi ngờ về sự sụt giảm sản lượng, song họ cũng dự báo thị trường sẽ chứng kiến nguồn cung hạn chế kể từ cuối tháng 1 khi việc cắt giảm sản lượng thép mở rộng ở tỉnh Hà Bắc của Trung Quốc.

Tuy nhiên, một số nhà máy cho biết họ đã tăng cường sản xuất kể từ cuối tháng 12/2021 hoặc đầu tháng 1/2022 sau khi hoàn thành các yêu cầu cắt giảm sản lượng thép bắt buộc cho năm 2021 - một động thái chủ yếu nhằm mục đích hạn chế lượng khí thải carbon.

Hầu hết các nhà máy trên khắp Trung Quốc lẽ ra phải tăng sản lượng gang và thép thô trong tháng 1/2022, vì biên lợi nhuận thép đang ổn định và các can thiệp của chính phủ nhằm vào sản lượng ít nghiêm ngặt hơn so với giai đoạn từ tháng 11/2021 đến tháng 12/2021.

Theo dữ liệu của S&P Global Platts, biên lợi nhuận bán thép thanh và thép cuộn cán nóng trong nước đạt trung bình 99 USD/tấn và 110 USD/tấn trong thời gian từ ngày 1/1 đến ngày 20/1.

Giá thép trong nước tăng mạnh

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán lên 210 đồng/kh, có giá 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ở mức 16.720 đồng/kg..

Thép VAS với thép thanh vằn D10 CB300 thay đổi giá bán, tăng lên 200 đồng/kg hiện ở mức 16.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn có giá 16.560 đồng/kg.

Thép Pomina tại thị trường miền Nam, hai sản phẩm của hãng không còn đồng giá kể từ ngày 25/1. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng lên mức giá 17.100 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn giá ở mức 16.900 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động giá bán kể từ ngày 17/1 với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát đột ngột tăng giá sản phẩm thép thanh vằn D10 CB300 lên 210 đồng hiện có giá 16.610 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Ý với dòng thép D10 CB300 tăng 210 đồng/kg hiện ở mức 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 không có thay đổi trong 10 ngày qua, có giá 16.660 đồng/kg.

Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giá bán đối với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh lên 200 đồng/kg, có giá 17.050 đồng/kg; thép cuộn CB24 vẫn giữ nguyên ở mức 16.750 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Mỹ với dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán lên 210 đồng/kg, hiện ở mức 16.720 đồng/kg; thép cuộn CB240 bình ổn giá trong 10 ngày qua, hiện có giá 16.610 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 đột ngột tăng lên 200 đồng/kg sau 8 ngày liên tiếp có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn so với ngày hôm qua, hiện ở mức 16.600 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, bao gồm thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, có giá bán 16.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 không thay đổi ở mức 16.700 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát tăng giá dòng thép tự thép thanh vằn D10 CB300 lên 200 đồng/kg ở mức 16.720 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 không có biến động, có giá 16.770 đồng/kg.

Thép Việt Đức tại thị tường miền Trung thay đổi giá thép thanh vằn D10 CB300 lên 200 đồng, có giá 17.100 đồng/kg; thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.800 đồng/kg.

Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 tăng lên 200 đồng có giá 16.610 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg.

Thép Pomina, gồm thép thanh vằn D10 CB300 thay đổi giá bán lên 200 đồng/kg, hiện có giá bán 17.200 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg.