Giá thép thế giới tiếp đà giảm
Giá thép ngày 21/10 giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 44 nhân dân tệ xuống mức 5.365 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Rủi ro giảm giá đối với quặng sắt đang gia tăng trong bối cảnh sản lượng thép và số lượng công trình xây dựng của Trung Quốc sụt giảm, Reuters đưa tin.
Theo Cơ quan Báo cáo giá Hàng hóa Argus, giá giao ngay của quặng sắt chuẩn 62% Fe để giao cho miền Bắc Trung Quốc đã kết thúc phiên ở mức 124,10 USD/tấn vào hôm thứ Hai (18/10).
Trước đó, vào ngày 20/9, mức giá của mặt hàng này được ghi nhận là 100,45 USD/tấn.
Kể từ khi giảm mạnh từ mức cao kỷ lục là 235,55 USD/tấn vào tháng 5, nguyên liệu sản xuất thép này đã được giao dịch trong khoảng từ 100 USD/tấn đến 137 USD/tấn trong hai tháng qua.
Đây là mức giá phù hợp hơn với thị trường cân bằng, nơi nhu cầu từ Trung Quốc - quốc gia thu mua khoảng 70% quặng sắt toàn cầu, vẫn ổn định và nguồn cung từ các nhà xuất khẩu hàng đầu như Australia, Brazil và Nam Phi khá tiềm năng.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều dấu hiệu cho thấy sự cân bằng thoải mái trong hai tháng qua đang bị đe dọa do nhu cầu của Trung Quốc thấp hơn trong khi nguồn cung cao hơn.
Sản lượng thép hàng ngày của Trung Quốc trong tháng 9 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2018, với tổng cộng 73,75 triệu tấn được sản xuất trong tháng, giảm 21,2% so với cùng tháng năm trước và thấp hơn 8,6% so với mức của tháng 8.
Nguyên nhân khiến sản lượng thép sụt giảm được cho là do hạn chế sản xuất khi Bắc Kinh đặt mục tiêu cắt giảm ô nhiễm và sử dụng năng lượng, đồng thời đảm bảo sản lượng thép hàng năm không vượt quá mức kỷ lục 1,065 tỷ tấn của năm ngoái.
Nếu đạt được mục tiêu đó, sản lượng thép trong những tháng tới cũng sẽ bị hạn chế do 9 tháng đầu năm 2021 đã tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 805,89 triệu tấn.
Từ tháng 1 đến tháng 9, sản lượng hàng ngày của Trung Quốc đạt trung bình 2,95 triệu tấn. Để duy trì sản lượng thép năm 2021 không vượt quá mức của năm ngoái, sản lượng hàng ngày trong ba tháng cuối năm có thể dưới 2,82 triệu tấn.
Giá thép xây dựng trong nước hôm nay 21/10
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thép Hòa Phát ổn định giá bán ở mức cao tính trong vòng 30 ngày qua, hiện 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.770 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 16.820 đồng/kg.
Thép Việt Ý ổn định giá bán, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg. Đây là lần tăng thứ 2 liên tiếp trong tháng 10, cao nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Mỹ tiếp tục đi ngang, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có cùng mức giá 16.460 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức bình ổn trở lại, với thép cuộn CB240 ở mức 16.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.200 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thép Việt Nhật duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán - cao nhất tính từ ngày 22/9 tới nay, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức đang duy trì mức giá cao nhất tính từ ngày 1/8 tới nay, với thép cuộn CB240 ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.310 đồng/kg.
Thép Pomina ngày hôm nay (21/10) không có điều chỉnh, hiện thép cuộn CB240 chạm mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì ở mức cao, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.870 đồng/kg.
Thép Pomina ổn định trở lại, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.510 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 có giá 16.900 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 17.000 đồng/kg.