Hôm nay mức giá cao nhất 46.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 44.000 đồng tại Đồng Nai
Cụ thể, giá tiêu tại Gia Lai giảm 500 đồng/kg về mức 44.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá tiêu tại Đồng Nai ổn định ở ngưỡng 44.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 46.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Bình Phước đi ngang ở ngưỡng 45.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) cũng đứng yên ở mức 45.000 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
45,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
44,000 |
-500 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
45,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
46,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
44,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhận định nhìn chung, thị trường hạt tiêu toàn cầu chủ yếu vẫn chịu sức ép giảm giá do áp lực dư cung và nhu cầu ở mức thấp.
Trong tháng 6, tại thị trường trong nước giá tiêu ở các vùng trọng điểm đã tăng lên so với tháng 5 do nhu cầu có sự khởi sắc. Tuy nhiên sang tuần thứ 3 của tháng 7, giá tiêu đã lui về mức thấp hơn.
Xuất khẩu hồ tiêu tháng 6 giảm 18,37% so với tháng trước nhưng Việt Nam vẫn là nhà xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu tháng 6/2019 đạt 31.032 tấn tiêu các loại, giảm 6.984 tấn, tức giảm 18,37 % so với tháng trước nhưng lại tăng 8.949 tấn, tức tăng 40,52% so với cùng kỳ năm trước.
Về giá trị, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ đạt 76,04 triệu USD, giảm 17,4 triệu USD, tức giảm 18,62 % so với tháng trước nhưng lại tăng 5,22 triệu USD, tức tăng 7,37% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 176.810 tấn tiêu các loại, tăng 44.994 tấn, tức tăng 34,13 % so với xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, giá trị kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu 6 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 452,12 triệu USD, giảm 0,19 triệu USD, tức giảm 0,04 % so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 2.450 USD/tấn, giảm 0,33 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 5/2019.
Từ năm 2010 đến nay, diện tích hồ tiêu ở nước ta tăng rất nhanh. Đến hết năm 2017 có 153 ngàn ha, tăng gần 200% so với năm 2010. Sản lượng hồ tiêu của Việt Nam đạt 244 ngàn tấn năm 2017, chiếm 50% sản lượng hồ tiêu của thế giới.
Hiện, cả nước có khoảng 100 doanh nghiệp thu mua chế biến và xuất khẩu hồ tiêu. Lượng hồ tiêu xuất khẩu đạt kim ngạch 1,12 tỷ USD. Thị trường xuất khẩu cũng mở rộng từ 40 nước (2014) lên trên 90 nước.
Theo giới thương nhân kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu, dự kiến Việt Nam năm 2019 sẽ lập mức kỷ lục lịch sử xuất khẩu mới với khoảng 290.000 – 300.000 tấn hồ tiêu các loại, tiếp tục duy trì vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu số 1 thế giới.
Ngày 17/7, tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) đã tổ chức Hội thảo thảo luận đề xuất Dự án Phát triển bền vững ngành hàng Điều, Hồ tiêu và Cây ăn quả tại Việt Nam.
Dự án Phát triển bền vững ngành hàng Điều, Hồ tiêu và Cây ăn quả tại Việt Nam sẽ được thực hiện tại một số đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT, các Hiệp hội điều, hồ tiêu, cây ăn quả và 15 tỉnh.
Dự án cũng sẽ đầu tư để phát triển logistics gồm hệ thống kho bãi, hệ thống kho lanh, kho mát bảo quản quả tươi tại các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc.
Dự án Phát triển bền vững ngành hàng Điều, Hồ tiêu và Cây ăn quả tại Việt Nam được phê duyệt sẽ giải quyết các thách thức đang đặt ra cho các ngành hàng này của Việt Nam.
Đó là vấn đề cung cấp sản phẩm điều, hồ tiêu và cây ăn quả chất lượng cho các nhà máy chế biến với chi phí cạnh tranh. Bên cạnh đó, dự án sẽ thúc đẩy việc sản xuất điều, hồ tiêu, cây ăn quả có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu ngày càng khó tính.
Giá tiêu thế giới đều tăng
Hôm nay 24/7/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) tăng 150 Rupi/tạ, tương đương 0,42% lên mức 35.650 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 tăng 150 Rupi/tạ, tương đương 0,42%, lên ngưỡng 35.500Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35650 |
+150 |
0.42 |
0 |
35650 |
35050 |
35050 |
35500 |
06/19 |
35500 |
+150 |
0.42 |
0 |
35500 |
35350 |
35350 |
35350 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |