Gía tiêu sáng nay giảm mạnh 500 đồng/kg, cao nhất ở ngưỡng 79.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 76.500 đồng/kg tại Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) giảm 500 đồng/kg, dao động trong mức 77.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai giảm 500 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 76.500đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 500 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 79.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước giảm 500 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 78.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 500 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 77.000đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo |
77,500 |
-500 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
76,500 |
-500 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
77,500 |
-500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Tiêu |
79,500 |
-500 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Tiêu |
78,500 |
-500 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Tiêu |
77, 000 |
-500 |
Theo thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), tuần trước, giá tiêu đen Việt Nam giảm trong khi các loại khác ổn định trong 3 tuần qua. Cụ thể, giá tiêu đen trong nước giảm 1%, từ 3.414 xuống 3.375 USD/tấn; tiêu trắng nội địa trong khoảng 5.098 USD/tấn; giá FOB tiêu đen tại cảng TP Hồ Chí Minh trong khoảng 4.010 - 4.020 USD/tấn với loại 500g/l; giá FOB tiêu trắng tại cảng TP Hồ Chí Minh ở mức 6.010 USD/tấn.
Việc Trung Quốc kiên trì chính sách “Zero Covid”, đóng cửa biên giới, phong tỏa nhiều thành phố lớn được xem là trở lại đối với xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong thời gian tới.
Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, trong đó có hồ tiêu, qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc dù đã có sự cải thiện so với trước đó, nhưng năng lực thông quan hiện còn thấp. Do đó, giá hồ tiêu trong thời gian tới được cho là sẽ phụ thuộc nhiều vào các biện pháp chống dịch của Trung Quốc.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), tại Brazil, ngày 28/4, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 50 USD/tấn so với ngày 30/3, lên mức 3.900 USD/tấn.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28/4, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu cùng tăng 50 USD/tấn so với ngày 30/3, lên mức 4.040 USD/tấn và 4.240 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 50 USD/tấn so với ngày 30/3, lên mức 6.040 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 28/4, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu lần lượt ở mức 5.900 USD/tấn và 7.600 USD/tấn, ổn định so với ngày 30/3.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 28/4, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 37 USD/tấn so với ngày 30/3, xuống mức 4.105 USD/tấn. Tại cảng Muntok, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 925 USD/tấn so với ngày 30/3, xuống còn 5.988 USD/tấn.
Tại cảng Kochi (Ấn Độ), ngày 27/4, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 98 USD/tấn so với ngày 30/3, xuống mức 6.803 USD/tấn.