LOẠI NGOẠI TỆ |
MÔ TẢ |
MUA VÀO |
BÁN RA |
USD |
Tỷ giá Đô la Mỹ |
23.305 |
23.385 |
AUD |
Tỷ giá Đô la Úc |
16.390 |
16.592 |
CAD |
Tỷ giá Đô la Canada |
17.693 |
17.917 |
CHF |
Tỷ giá Franc Thụy Sĩ |
23.171 |
23.466 |
DKK |
Tỷ giá Krone Đan Mạch |
3.513 |
3.635 |
EUR |
Tỷ giá Euro Châu Âu |
26.380 |
26.674 |
GBP |
Tỷ giá Bảng Anh |
29.745 |
30.032 |
HKD |
Tỷ giá Đô la Hồng Kông |
2.957 |
3.001 |
JPY |
Tỷ giá Yên Nhật Bản |
206,58 |
208,77 |
NOK |
Tỷ giá Krone Na Uy |
2.747 |
2.828 |
SEK |
Tỷ giá Krone Thụy Điển |
2.515 |
2.615 |
SGD |
Tỷ giá Đô la Singapore |
16.788 |
16.991 |
THB |
Tỷ giá Bạt Thái Lan |
691 |
724 |
CNY |
Tỷ giá Nhân dân tệ Trung Quốc |
3.280 |
3.427 |
KWR |
Tỷ giá Won Hàn Quốc |
19,96 |
20,87 |
NZD |
Tỷ giá Đô la New Zealand |
15.102 |
15.388 |
Tỷ giá ngoại tệ sáng nay 26/10/2018 tại Maritimebank. Nguồn: Maritimebank.
USD index, chỉ số đo lường sức mạnh đồng Đôla so với rổ tiền tệ, ổn định ở mức 96.16 không xa so với mức 96.31, mức cao nhất 9 tuần, đạt được ở phiên liền trước.
Chứng khoán tiếp tục giảm hôm thứ Năm khi nhà đầu tư lo ngại về các vấn đề kinh tế và địa chính trị. Từ giữa phiên hôm qua, các chỉ số chứng khoán đã tăng trở lại.
Đồng Đôla ít thay đổi so với đồng yên, tỷ giá USD/JPY ở 112.29 sau khi giảm xuống mức thấp 111.82 qua đêm.
Đồng Euro được hỗ trợ bởi cuộc họp của Ngân hàng trung ương Châu Âu vào với dự báo rằng sẽ không thay đổi lãi suất và triển vọng.
Đồng Euro tăng với tỷ giá EUR/USD tăng 0.1% lên 1.1402 sau khi giảm 0.63% trong phiên trước.
Đồng Bảng Anh cũng tăng hơn với tỷ giá GBP/USD tăng 0.11% lên 1.2894. Đồng tiền này đang chịu áp lực khi đàm phán Brexit vãn bế tắc trong khi chỉ còn 5 tháng đến thời điểm Anh rời châu Âu.
Trên thị trường trong nước phiên ngày 25/10, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng gần như không đổi so với phiên cuối trước, phổ biến ở mức: 23.300 đồng/USD và 23.390 đồng/USD.