Khi lái xe, đừng chủ quan phó mặc cho công nghệ

VOH - Các dòng xe ô tô được trang bị sẵn hệ thống hỗ trợ lái xe nâng cao (Advanced Driver Assistance Systems - ADAS) ngày càng phổ biến. Dù vậy, đừng nên lạm dụng và chủ quan khi điều khiển phương tiện.

ADAS là gì ?

ADAS sử dụng hệ thống camera, hệ cảm biến (radar và lidar) để nhận biết, đo khoảng cách và phát hiện nguy cơ va chạm xung quanh xe, từ đó đưa ra các cảnh báo hoặc tự động can thiệp nếu thấy cần thiết. Các cảm biến và camera được tính toán lắp đặt xung quanh xe để mang đến góc nhìn 360 độ.

Khi phát hiện thấy mối nguy, hệ thống sẽ phát tín hiệu cảnh báo cho tài xế bằng âm thanh hoặc hình ảnh. Nếu tài xế không có phản hồi, hệ thống sẽ tự động can thiệp bằng cách kích hoạt phanh hoặc một số thao tác khác để ngăn hoặc giảm va chạm.

cong-nghe-adas-10-1024x544
Ảnh minh họa: AdobeStock.

Tùy từng mẫu xe, hệ thống ADAS có các tính năng cảnh báo và hỗ trợ như: ga tự động hay kiểm soát hành trình thích ứng, cảnh báo va chạm phía trước, cảnh báo lệch làn đường, phát hiện điểm mù, phát hiện tài xế buồn ngủ, thắng khẩn cấp tự động, kiểm soát đổ đèo, hỗ trợ đậu xe, tự hạ đèn pha khi có xe ngược chiều...

Trong đó, tính năng ga tự động, cảnh báo chệch làn đường và thắng khẩn cấp được đặc biệt quan tâm, vì giúp người lái nhàn hơn, hành trình an toàn hơn.

Nhờ việc cảnh báo và ngăn chặn hiệu quả nguy cơ xảy ra tai nạn, công nghệ ADAS cũng mang lại lợi ích kinh tế nhờ giúp chủ xe tiết kiệm tiền. Thêm vào đó, các tính năng như ga tự động có thể giúp tối ưu hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu của xe, từ đó tiết kiệm tiền đổ xăng hoặc sạc pin cho xe.

Hiểu đúng và sử dụng đúng ADAS

Dù mang đến nhiều lợi ích cho người dùng nhưng công nghệ ADAS không phải là "bùa hộ mệnh" cho mọi trường hợp, nó cũng có một số giới hạn và nguy cơ tiềm ẩn.

Hạn chế lớn nhất của các hệ thống an toàn chủ động này là hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào các cảm biến và camera. Những thiết bị này có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, bụi bẩn hoặc các yếu tố bên ngoài khác. Nếu cảm biến hoạt động không chính xác thì hệ thống không thể phát hiện các mối nguy một cách chính xác.

Bên cạnh đó, từng hệ thống an toàn chủ động lại có những hạn chế riêng. Ví dụ, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng (ACC) chỉ hoạt động ở một dải tốc độ nhất định (tùy hãng) và không thể phát hiện vật thể đứng im (gốc cây hoặc xe dừng đậu phía trước). 

Tương tự, tính năng thắng khẩn cấp tự động có thể bị vô hiệu hóa nếu tài xế rà nhẹ chân phanh, bởi khi ấy, hệ thống sẽ ghi nhận rằng tài xế đang hoàn toàn kiểm soát xe, hoặc ngược lại, nếu camera nhầm lẫn một hình ảnh poster khổ lớn với vật thể thật thì cũng có thể kích hoạt thắng khẩn cấp một cách không cần thiết, dẫn tới nguy cơ xe bị đâm từ phía sau.

cong-nghe-adas-21
Ảnh minh họa: AdobeStock.

Đặc biệt, mối nguy hiểm lớn khác là tâm lý phụ thuộc quá mức vào công nghệ. Các tài xế có thể chủ quan, phó mặc cho hệ thống an toàn chủ động xử lý hết các tình huống nguy hiểm, dẫn tới việc xao nhãng khi tham gia giao thông. Việc này rất nguy hiểm, vì tài xế có thể không kịp kiểm soát xe trong tình huống khẩn cấp.

Có thể khẳng định, ứng dụng công nghệ ADAS giúp việc lái xe an toàn hơn, khắc phục sai sót của con người. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ các mối nguy hiểm thực sự luôn bất ngờ và máy móc chỉ là phương tiện hỗ trợ cho con người để giải quyết các tình huống.

Không công nghệ nào có thể hoàn toàn thay thế trách nhiệm của tài xế sau vô-lăng, ít nhất là cho tới thời điểm hiện tại. 

Bình luận