Chờ...

Viêm phổi bệnh viện – yếu tố nguy cơ và giải pháp phòng tránh

(VOH) - Viêm phổi là bệnh mà ai cũng biết, thế nhưng viêm phổi bệnh viện có lẽ là tên gọi còn xa lạ với nhiều người. Vậy đây là căn bệnh gì? Làm sao để phòng ngừa viêm phổi khi vào bệnh viện?

1. Viêm phổi bệnh viện là gì?

Viêm phổi bệnh viện là tình trạng nhiễm khuẩn có liên quan đến vấn đề chăm sóc y tế, thường gặp tại khoa hồi sức tích cực của bệnh viện. Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào bệnh viện. 

Viêm phổi liên quan đến y tế thường xuất hiện ở những người sống trong các nhà điều dưỡng hoặc những người làm trong các cơ sở y tế.

2. Nguyên nhân viêm phổi bệnh viện

Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện có thể khác nhau giữa các bệnh viện, vùng địa lý và phương pháp chẩn đoán. Có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nhưng phổ biến nhất là loại vi khuẩn gram âm hiếu khí như:

  • Pseudomonas aeruginosa.
  • Acinetobacter spp.
  • Klebsiella spp.
  • Enterobacter spp.
  • Escherichia coli.
  • Providencia spp.

Hoặc các vi khuẩn gram dương như:

  • Staphylococcus aureus.
  • Streptococcus pneumoniae...

Trên thực tế, vi khuẩn xâm nhập vào phổi từ các chất dịch tiết của hầu họng, dịch dạ dày bị trào ngược, các dụng cụ hỗ trợ hô hấp hoặc bàn tay của nhân viên y tế và người nhà chăm sóc bệnh nhân bị nhiễm khuẩn. Cụ thể, bạn có thể bị viêm phổi bệnh viện do:

  • Các dụng cụ hỗ trợ hô hấp như bình làm ẩm khí oxy, máy khí dung, máy nội soi phế quản, phế dung ký, dụng cụ gây mê,…là các ổ chứa vi khuẩn và cơ chế lây nhiễm có thể từ dụng cụ đến người bệnh, từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác, từ một vị trí của cơ thể đến đường hô hấp dưới của cùng một người bệnh qua bàn tay hoặc qua dụng cụ.
  • Bóng ambu giúp thở cũng có thể là nguồn đưa vi khuẩn vào phổi người bệnh qua mỗi lần bóp bóng. Bởi bóng rất khó rửa sạch và làm khô giữa các lần dùng và bóng còn có khả năng bị nhiễm khuẩn qua bàn tay của nhân viên y tế.
  • Các máy khí dung thường dùng để phun các loại thuốc giãn phế quản, thuốc kháng viêm corticoide cũng là nguồn gây viêm phổi bệnh viện vì máy có thể bị nhiễm khuẩn qua bàn tay của nhân viên y tế, bộ phận chứa thuốc của máy bị nhiễm khuẩn do không được khử khuẩn thích hợp giữa các lần dùng.
  • Dây thở sử dụng với bộ phận làm ẩm là nguồn chứa vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở người bệnh thở máy, nước lắng đọng ở đường ống và tụ lại ở bộ phận bẫy nước có thể làm cho dây thở nhanh chóng bị nhiễm khuẩn do vi khuẩn xuất phát từ miệng và hầu họng của bệnh nhân.

viem-phoi-benh-vien-yeu-to-nguy-co-va-giai-phap-phong-tranh-voh

Các dụng cụ, thiết bị hỗ trợ hô hấp là yếu tố tiềm ẩn gây viêm phổi bệnh viện (Nguồn: Internet)

3. Triệu chứng viêm phổi bệnh viện

Viêm phổi bệnh viện có những triệu chứng đặc trưng của viêm phổi cộng đồng như sốt, ho, ớn lạnh, tức ngực, khạc đờm nhầy mủ, khó thở, hội chứng đông đặc.

Tuy nhiên, biểu hiện lâm sàng của viêm phổi bệnh viện thường bị lu mờ bởi những bệnh lý khác như nhiễm độc, dị ứng thuốc, xẹp phổi, nhồi máu phổi, hội chứng trụy hô hấp ở người lớn, suy tim ứ trệ, viêm khí phế quản). Ngoài ra, dịch hút vào phổi từ dạ dày,… cũng gây viêm phổi nên rất khó phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn.

4. Điều trị viêm phổi bệnh viện bằng cách nào?

Phác đồ điều trị viêm phổi bệnh viện cũng giống như điều trị viêm phổi cộng đồng. Điều trị bằng thuốc kháng sinh sẽ được lựa chọn cho những bệnh nhân bị viêm phổi bệnh viện.

Cách dùng kháng sinh:

  • Thể không nặng, sớm, nguy cơ thấp thì dùng 1 – 2 loại kháng sinh.
  • Thể nặng, muộn, nguy cơ cao thì dùng 2 – 3 loại khác sinh.

Các loại thuốc kháng sinh sử dụng sẽ được bác sĩ chỉ định tùy theo từng trường hợp.

5. Biện pháp phòng ngừa viêm phổi bệnh viện

Để phòng ngừa viêm phổi bệnh viện cần thực hiện phối hợp chặt chẽ các biện pháp để mang lại hiệu quả. Các biện pháp gồm:

  • Tổ chức tập huấn và đào tạo chuyên môn, thực hiện việc kiểm tra và giám sát dụng cụ y tế, nhân viên y tế thường xuyên.
  • Khử khuẩn và tiệt khuẩn các dụng cụ hỗ trợ hô hấp gồm dụng cụ liên quan đến thở máy và hỗ trợ hô hấp, dụng cụ liên quan đến thở khí dung, dụng cụ liên quan đến máy gây mê.
  • Phòng ngừa lây nhiễm từ nhân viên y tế.
  • Chăm sóc người bệnh hôn mê đúng cách để phòng ngừa viêm phổi do hít phải mầm bệnh.
  • Chăm sóc người bệnh có đặt nội khí quản, mở khí quản và có thông khí nhân tạo hỗ trợ khác đúng quy trình.
  • Chăm sóc tốt đường hô hấp cho bệnh nhân trong thời gian hậu phẫu.
  • Vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh và bất kỳ dụng cụ hô hấp nào đang sử dụng cho người bệnh.
  • Vệ sinh răng miệng cho người bệnh bằng bàn chải 1 ngày 2 lần hoặc bằng gạc mỗi 2 – 4 giờ một lần bằng dung dịch khử khuẩn.
  • Cho bệnh nhân nằm đầu cao với góc 30 – 45 độ nếu không có chống chỉ định.
  • Thường xuyên kiểm tra tình trạng ứ đọng của dạ dày trước khi cho người bệnh ăn qua ống.

viem-phoi-benh-vien-yeu-to-nguy-co-va-giai-phap-phong-tranh-voh

Nhân viên y tế, người thân nên rửa tay trước và sau khi chăm sóc bệnh nhân (Nguồn: Internet)

Tóm lại

Viêm phổi bệnh viện là vấn đề thực tế có khả năng xảy ra tại các cơ sở điều trị ở tất cả các tuyến, kể cả tuyến trên và tuyến trung ương với rất nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng, đặc biệt là khi người bị bệnh nặng có sử dụng các loại phương tiện, thiết bị, máy móc hỗ trợ cho việc hô hấp tại khoa hồi sức tích cực.

Các nhà khoa học cho rằng tình trạng viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân hàng đầu có khả năng dẫn đến tử vong cho người bệnh và có thể chiếm tỉ lệ từ 30 - 70% trong tổng số các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện. Vì vậy, đây là vấn đề cần được quan tâm để có hướng phòng ngừa hiệu quả nhất.