NAT có ưu điểm là tiết kiệm địa chỉ IP, khuyết điểm lại là khiến mất nhiều thời gian do phải thực hiện việc chuyển đổi địa chỉ IP. Nói đến đây, chắc hẳn nhiều người vẫn chưa thể hiểu rõ về NAT cũng như các loại NAT phổ biến và cơ chế hoạt động của chúng. Vậy thì hãy cùng tìm hiểu và khám phá trong bài viết ngay sau đây.
NAT là gì?
NAT viết tắt của Network Address Translation, là một kỹ thuật cho phép chuyển đổi từ một địa chỉ IP này thành một địa chỉ IP khác. Thông thường, NAT được dùng phổ biến trong mạng sử dụng địa chỉ cục bộ, cần truy cập đến mạng công cộng (Internet). Vị trí thực hiện NAT là router, có nhiệm vụ kết nối giữa hai mạng là mạng công cộng (Global) và mạng nội bộ (Local).
NAT là công cụ hỗ trợ kết nối Internet (nguồn: Internet)
Có bao nhiêu loại NAT ?
Static NAT (NAT tĩnh)
Static NAT được dùng để chuyển đổi một địa chỉ IP Private (địa chỉ cục bộ) sang một địa chỉ IP Public (địa chỉ công cộng) một cách cố định. Quá trình này được thực hiện theo phương thức NAT một đôi một, được cài đặt thủ công, nghĩa là địa chỉ ánh xạ và địa chỉ ánh xạ chỉ định rõ ràng tương ứng duy nhất.
Static NAT rất hữu ích trong trường hợp những thiết bị cần phải có địa chỉ cố định để có thể truy cập từ bên ngoài Internet. Những thiết bị này phổ biến là những Server như Web, Mail,...
Trong Static NAT (NAT tĩnh), địa chỉ IP của máy tính là 192.168.32.10 luôn được Router biên dịch đến địa chỉ IP 213.18.123.110.
NAT tĩnh (nguồn: Internet)
Dynamic NAT (NAT động)
Dynamic NAT được dùng để ánh xạ một địa chỉ IP Private (địa chỉ cục bộ) sang một địa chỉ IP được đăng ký khác trong nhóm địa chỉ IP Public một cách tự động. Bất kỳ một địa chỉ IP nào nằm trong dải địa chỉ IP công cộng đã được định trước đều có thể được gán một thiết bị bên trong mạng.
Trong Dynamic NAT (NAT động), máy tính có địa chỉ IP 192.168.32.10 luôn được Router biên dịch đến địa chỉ đầu tiên 213.18.123.100 trong dãy địa chỉ IP từ 213.18.123.100 đến 213.18.123.150.
NAT động (nguồn: Internet)
Overloading NAT
Nat Overload là một dạng thức của Dynamic NAT (NAT động), nó thực hiện ánh xạ nhiều địa chỉ IP Private thành một địa chỉ IP Public (many - to - one) qua các Port (cổng) khác nhau và sử dụng các địa chỉ số cổng khác nhau để phân biệt cho từng chuyển đổi. NAT Overload còn có tên gọi là PAT (Port Address Translation).
Cũng giống như PAT (Port Address Translation), một địa chỉ NAT hoặc Port sẽ có nhiều mức độ NAT khác nhau. Chỉ số cổng được mã hóa 16 bit, do đó có tới 65536 địa chỉ nội bộ có thể được chuyển đổi sang một địa chỉ công cộng.
Trong Overloading NAT, mỗi máy tính trong mạng nội bộ (Private Network) được Router biên dịch đến cùng một địa chỉ IP 213.18.123.100 nhưng trên các cổng giao tiếp khác nhau.
NAT overload (nguồn: internet)
Cơ chế hoạt động của NAT
NAT có vai trò giống như một Router, chuyển tiếp các gói tin giữa những lớp mạng khác nhau trên một mạng lớn. NAT dịch hay thay đổi một hoặc cả hai địa chỉ bên trong một gói tin khi gói tin đó đi qua một Router, hay một số thiết bị khác. Thông thường, NAT thường thay đổi địa chỉ thường là địa chỉ riêng (IP Private) của một kết nối mạng thành địa chỉ công cộng (IP Public).
NAT cũng có thể coi như một Firewall (tường lửa) cơ bản. NAT duy trì một bảng thông tin về mỗi gói tin được gửi qua. Khi một máy tính trên mạng kết nối đến 1 website trên Internet header của địa chỉ IP nguồn được thay thế bằng địa chỉ Public đã được cấu hình sẵn trên NAT server, sau khi có gói tin trở về NAT dựa vào bảng record mà nó đã lưu về các gói tin, thay đổi địa chỉ IP đích thành địa chỉ của PC trong mạng và chuyển tiếp đi. Thông qua cơ chế đó quản trị mạng có khả năng lọc các gói tin được gửi đến hay gửi từ một địa chỉ IP và cho phép hay ngăn truy cập đến một port cụ thể.
Trên đây là những kiến thức về NAT, các loại phổ biến và cơ chế hoạt động. Hy vọng sẽ giúp ích cho cuộc sống và công việc của bạn.
Hãy theo dõi thêm các tin tức công nghệ khác tại VOH.