BHXH TPHCM: Hạn cuối nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ với NLĐ đã dừng tham gia BHTN là ngày 20/12

(VOH) - BHXH TPHCM cho biết, hạn cuối cùng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ với người lao động (NLĐ) đã dừng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là ngày 20/12/2021.

Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021, đảm bảo không bỏ sót NLĐ thuộc diện được thụ hưởng chính sách theo quy định, Bảo hiểm xã hội TPHCM vừa ra thông báo và đề nghị người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng chưa nhận hỗ trợ thực hiện việc kê khai thông tin theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg, gửi về cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi gần nhất để được nhận hỗ trợ.

Ngày 20/12/2021 - hạn cuối cùng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ với NLĐ đã dừng tham gia BHTN.

BHTN

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tỷ lệ NLĐ thất nghiệp gia tăng, chính sách BHTN đã trở thành “điểm tựa” của NLĐ.

Những người lao động thuộc diện trên gửi hồ sơ được thực hiện thông qua các hình thức:

- Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc

- Ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).

- Thông qua dịch vụ bưu chính.

- Trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TPHCM, thành phố Thủ Đức, quận, huyện.

Xem thêm: 6 mức hỗ trợ cho người lao động theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm: (Khoản 1, 2, 3 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015)

a/ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định);

b/ Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động;

c/ Sổ bảo hiểm xã hội;

d/ Chứng minh nhân dân;

e/ 02 tấm hình 3x4 (mở thẻ ATM);

Tính đến hết ngày 28/11/2021, đã có 81.589 đơn vị (đạt 100%) gửi danh sách xác nhận hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN theo quy định tại Nghị quyết số 116/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho trên 2,32 triệu lao động, trong đó 2.171.115 lao động đang tham gia và 158.185 lao động bảo lưu, với tổng số tiền hỗ trợ hơn 5,52 nghìn tỷ đồng.

* Điều kiện hưởng BHTN

NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

* Quyền lợi được hưởng

a) Mức trợ cấp thất nghiệp:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

b) Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.