Chờ...

Giá vàng 1/9: Bình quân 8 tháng tăng 1,54%

VOH - Chỉ số giá vàng tháng 8/2023 tăng 0,64% so với tháng trước; tăng 3,93% so với tháng 12/2022; tăng 5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 8 tháng năm 2023 tăng 1,54%.

Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 1/9/2023

Sáng nay, công ty PNJ niêm yết mức 67,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với mức niêm yết phiên trước.

Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,25 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 1/9/2023

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

67.550

68.250

Vàng SJC 5c

67.550

68.270

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

67.550

68.280

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

56.250

57.250

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

56.250

57.350

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

56.150

56.950

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

55.186

56.386

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

40.867

42.867

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

31.355

33.355

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

21.901

23.901

Hà Nội

Vàng SJC

67.550

68.270

Đà Nẵng

Vàng SJC

67.550

68.270

Nguồn: SJC

Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay 1/9/2023

Giá vàng trong nước

Chốt phiên 31/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với mức niêm yết phiên trước.

Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,25 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 31/8/2023

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

67.650

68.250

Vàng SJC 5c

67.650

68.270

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

67.650

68.280

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

56.300

57.250

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

56.300

57.350

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

56.150

56.950

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

55.186

56.386

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

40.867

42.867

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

31.355

33.355

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

21.901

23.901

Hà Nội

Vàng SJC

67.650

68.270

Đà Nẵng

Vàng SJC

67.650

68.270

Nguồn: SJC

Giá vàng thế giới

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1942.6 - 1943.6USD/ounce.  Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 4,6 USD xuống còn 1968,5 USD/ounce.

Giá vàng 1/9: Bình quân 8 tháng tăng 1,54% 1
Nguồn: Kitco

Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1938.5 - 1948.8 USD/ounce.

Điểm dữ liệu của Hoa Kỳ trong ngày thứ Năm là báo cáo thu nhập và chi tiêu cá nhân trong tháng 8, bao gồm cả chỉ số lạm phát PCE được theo dõi chặt chẽ.

Chỉ số PCE cốt lõi trong tháng 8 tăng 4,1% so với tháng 7 và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo tình hình việc làm trong tháng 8 hôm thứ Sáu từ Bộ Lao động. Số lượng việc làm phi nông nghiệp quan trọng dự kiến ​​sẽ tăng lên 170.000, so với mức tăng 187.000 trong báo cáo tháng 7.

Công cụ FedWatch của CME Group dự đoán Fed giữ nguyên lãi suất trong tháng 9/2023 tăng lên gần 91%, từ mức 88,5% trước khi có dữ liệu trên, trong khi tỷ lệ dự đoán Fed tạm dừng tăng lãi suất vào tháng 11/2023 đã tăng lên gần 59% từ mức 52% một ngày trước đó.

Lãi suất thấp thúc đẩy nhu cầu tìm đến những tài sản không sinh lời như vàng. Nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters cho biết giá vàng có thể leo lên mức 1.948 USD/ounce.