Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 31/8/2023
Chốt phiên 31/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với mức niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,25 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 31/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.650 |
68.250 |
Vàng SJC 5c |
67.650 |
68.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.650 |
68.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.300 |
57.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.300 |
57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.150 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.186 |
56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.867 |
42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.355 |
33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.901 |
23.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.650 |
68.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.650 |
68.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 31/8/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,55 triệu đồng/lượng, bán ra 68,15 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại tăng mạnh hơn lên 56,2 triệu đồng/lượng mua vào, 57,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 31/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 30/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,1 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 50.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.500 |
68.100 |
Vàng SJC 5c |
67.500 |
68.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.500 |
68.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.100 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.100 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1942.4 - 1943.4 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1934.7 -1949.8 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 9,3 USD ở mức 1974,5 USD.
Giá vàng thế giới bắt đầu tăng dữ dội sau khi báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) chỉ ra cuối tháng 7/2023, số lượng việc làm được tạo ra cho 8,82 triệu người, thấp hơn rất nhiều so với dự kiến 9,46 triệu người.
Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng từ 114 điểm xuống 106 điểm. Điều này cho thấy nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình đang sụt giảm. Thị trường dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp sẽ diễn ra tháng 9/2023.