Nhìn lại các phiên giao dịch trong tuần, giá vàng miếng trong nước giảm dần theo đà giảm của giá vàng thế giới. Từ ngưỡng 36,78 - 36,88 triệu đồng/lượng phiên đầu tuần, giá vàng đã giảm về quanh ngưỡng 36,65 - 36,75 triệu đồng/lượng ở phiên cận cuối tuần. Tính trung bình trong tuần, mỗi lượng vàng giảm khoảng 130 ngàn đồng.
Giá vàng thế giới, tuần này, giá vàng giao động quanh ngưỡng 1203 - 1221.14$USD/OZ. Vàng đã lao dốc trong vài tuần gần đây khi đồng USD đang trong xu hướng tăng mạnh. Chỉ số đồng USD - thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác – đã tăng 0.5% trong tuần này.
Các chuyên gia phân tích từ ngân hàng ANZ cho rằng đồng USD mạnh lên khiến nhu cầu mua vàng giảm đáng kể. Đồng bạc xanh leo lên mức cao nhất hai tuần so với giỏ các đồng tiền chủ chốt và hiện đang dao động quanh mức cao nhất trong 14 tháng so với đồng NDT của Trung Quốc, do lo ngại về quan hệ thương mại giữa Washington và Bắc Kinh gia tăng, qua đó hỗ trợ đồng bạc xanh.
Phiên cuối tuần, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,71 - 36,81 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,66 - 36,84 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 4/8/2018
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
|
|
Vàng SJC 1 Kg |
36.660 |
36.840 |
Vàng SJC 10L |
36.660 |
36.840 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.660 |
36.840 |
Vàng SJC 5c |
36.660 |
36.860 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.660 |
36.870 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
34.850 |
35.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
34.850 |
35.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
34.500 |
35.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
34.051 |
34.851 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
25.153 |
26.553 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.274 |
20.674 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.430 |
14.830 |
Hà Nội |
|
|
Vàng SJC |
36.660 |
36.860 |
Đà Nẵng |
|
|
Vàng SJC |
36.660 |
36.860 |
(Nguồn: SJC)