Chờ...

Giá vàng hôm nay ngày 10/11/2023: Trở lại đà tăng

VOH - Chỉ số đô la Mỹ yếu hơn một chút và giá dầu thô tăng khiêm tốn. Nhưng lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã tăng lên nên hạn chế mức tăng của vàng.

Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay

Chốt phiên 10/11, Công ty PNJ niêm yết mức 69,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,45 triệu đồng/lượng bán ra, tăng trở lại 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,3 triệu đồng/lượng, quay đâì tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/11/2023

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

69.300

70.300

Vàng SJC 5c

69.300

70.320

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

69.300

70.330

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

58.600

59.550

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

58.600

59.650

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

58.500

59.250

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

57.463

58.663

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

42.592

44.592

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

32.696

34.696

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

22.860

24.860

Hà Nội

Vàng SJC

69.300

70.320

Đà Nẵng

Vàng SJC

69.300

70.320

Nguồn: SJC

Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay

Giá vàng trong nước

Chốt phiên 9/11, Công ty PNJ niêm yết mức 69,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,2 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,1 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 9/11/2023

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

69.100

70.100

Vàng SJC 5c

69.100

70.120

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

69.100

70.130

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

58.450

59.450

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

58.450

59.550

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

58.350

59.150

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

57.364

58.564

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

42.517

44.517

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

32.638

34.638

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

22.818

24.818

Hà Nội

Vàng SJC

69.100

70.120

Đà Nẵng

Vàng SJC

69.100

70.120

Nguồn: SJC

Giá vàng thế giới:

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở  phiên giao dịch ở mức 1958.2 - 1959.2 USD/ounce.  Phiên trước, giá vàng dao động quanh mức 1943.9 - 1966.6 USD/ounce.

g
Nguồn: Kitco

Chỉ số đô la Mỹ yếu hơn một chút và giá dầu thô tăng khiêm tốn. Nhưng lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã tăng lên nên hạn chế mức tăng của kim loại quý. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 9,3 USD ở mức 1.967 USD/ouce.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 của Trung Quốc giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi chỉ số giá sản xuất giảm 2,6% trong cùng kỳ.

Giá thực phẩm giảm 4,0% trong tháng 10, dẫn đầu là giá thịt heo giảm 30%. Thịt heo là mặt hàng tiêu dùng chính ở Trung Quốc.

Dữ liệu mới nhất này của Trung Quốc là yếu tố giảm giá đối với thị trường kim loại, vì Trung Quốc là nước tiêu thụ kim loại này lớn.