VSTEP là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh từ bậc 3 đến bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (còn gọi là Vietnamese Standardized Test of English Proficiency, viết tắt là VSTEP). Đây là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ A1, A2, B1, B2, C1, C2.
Chứng chỉ tiếng Anh VSTEP có giá trị như thế nào?
VSTEP được xây dựng nhằm trở thành một công cụ đánh giá năng lực tiếng Anh từ bậc 3 - 5 cho đối tượng sau trung học phổ thông, được sử dụng trong phạm vi toàn quốc và hướng tới được quốc tế công nhận. VSTEP được áp dụng đối với cơ sở đào tạo ngoại ngữ, chương trình đào tạo ngoại ngữ, và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chứng chỉ VSTEP đánh giá năng lực tiếng Anh theo 6 bậc, 3 cấp độ:
- Trình độ sơ cấp gồm 2 bậc: 1, 2
- Trình độ trung cấp gồm 2 bậc: 3, 4
- Trình độ cao cấp gồm 2 bậc: 5, 6
Đối với chứng chỉ tiếng Anh VSTEP, trên chứng chỉ sẽ không ghi rõ thời hạn, hạn sử dụng phụ thuộc vào cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo yêu cầu. Theo thông tư đào tạo thạc sĩ, chứng chỉ sẽ có thời hạn 2 năm tính từ ngày thi. Các đơn vị khác nếu không có yêu cầu cụ thể thì coi như chứng chỉ VSTEP có giá trị vĩnh viễn.
Cấu trúc bài thi VSTEP
Cấu trúc bài thi VSTEP xoay quanh 4 kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu, viết và nói.
* Kỹ năng nghe hiểu
Thời gian làm bài 40 phút đã bao gồm 7 phút để chuyển câu trả lời sang phiếu trả lời.
Số câu hỏi cho cả 3 phần là 35 câu hỏi trắc nghiệm. Các thí sinh được nghe các đoạn trao đổi ngắn, hướng dẫn, thông báo, các bài giảng, bài nói chuyện, sau đó trả lời câu hỏi trắc nghiệm (MCQ) đã in sẵn trong đề thi.
Phần thi nhằm mục đích kiểm tra đánh giá các kỹ năng nghe khác nhau, có độ khó từ bậc 3 đến bậc 5.
* Kỹ năng đọc hiểu
Phần đọc hiểu trong bài thi VSTEP có thời gian 60 phút, số lượng 4 bài đọc – 40 câu hỏi. Nhiệm vụ của thí sinh là đọc cả 4 đoạn văn và trả lời câu hỏi sau mỗi bài đọc. Độ khó của văn bản tương đương bậc 3-5 với tổng số từ dao động từ 1.900-2.050 từ.
Phần này nhằm kiểm tra đánh giá kỹ năng đọc khác nhau, từ mức độ bậc 3 đến bậc 5, kỹ năng đọc hiểu, hiểu ý kiến, thái độ tác giả được suy ra từ thông tin trong bài và đoán nghĩa của từ trong văn cảnh.
* Kỹ năng viết
Bài 1: Yêu cầu thí sinh viết một bức thư/thư điện tử có độ dài khoảng 120 từ. Bài 1 chiếm 1/3 tổng số điểm của phần thi viết.
Bài 2: Thí sinh cần viết bài luận khoảng 250 từ về một chủ đề cho sẵn thông qua kiến thức trải nghiệm thực tế của mình đưa ra lập luận và bảo vệ ý kiến của mình. Bài viết chiến 2/3 tổng điểm toàn phần thi viết.
* Kỹ năng nói
Trong một bài thi VSTEP kỹ năng nói là một kỹ năng không kém phần quan trọng, đánh giá khả năng giao tiếp của các bạn, ngữ pháp, vốn từ vựng… thí sinh phải trả lời từ 03 đến 06 câu hỏi thuộc 02 chủ đề khác nhau.
- Phần nói 1: Thí sinh được kiểm tra khả năng miêu tả và giải thích.
- Phần nói 2: Ở phần nói này các thí sinh được cung cấp một tình huống và được cho sẵn 3 giải pháp. Thí sinh phải đưa ra giải pháp tốt nhất, bảo vệ lập luận của mình và phản biện những ý kiến khác.
- Phần nói 3: Thí sinh được cho một chủ đề cho sẵn, có thể sử dụng các ý đã được cung cấp để phát triển thành bài nói hoàn chỉnh. Phần 3 kết thúc với một số câu hỏi thảo luận về chủ đề trên.
Thang điểm bài thi VSTEP
Mỗi bài thi VSTEP 3-5 được chấm trên thang điểm 10 theo từng kỹ năng, làm tròn đến 0.5. Điểm làm tròn của 4 kỹ năng làm tròn đến 0.5 được dùng để quy ra 3 bậc tương ứng B1, B2, C1. Dưới 4.0 sẽ không xét bậc trình độ, 4.0/10 đạt B1, 6.0/10 đạt B2, 8.5/10 đạt C1.
Đối với bài thi VSTEP A2 đánh giá 1 trình độ tiếng Anh A2. Điểm tính trên thang điểm 100 quy về 10. Mỗi kỹ năng chiếm 25% tổng số điểm. Thí sinh đạt trình độ tiếng Anh A2 nếu đạt 6.5/10.