Bốn thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực từ 20/3 sẽ thay thế cho các Thông tư liên tịch 20, 21, 22 và 23.
Quy định nổi bật trong 04 Thông tư mới
Các thông tư mới liên quan tới việc tăng lương cho giáo viên như sau:
- Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập;
- Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập;
- Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập.
>>> Cập nhật bảng lương giáo viên mới nhất năm 2019
Các Thông tư trên quy định chi tiết về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên. Trong đó, hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với hạng chức danh nghề nghiệp của mỗi giáo viên. Cụ thể như sau:
* Đối với giáo viên mầm non công lập
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
- Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
- Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
* Đối với giáo viên tiểu học công lập
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
- Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
* Đối với giáo viên THCS công lập
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
-Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
* Đối với giáo viên THPT công lập
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
- Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Như vậy, với mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng thì theo thông tư mới giáo viên mầm non có bậc lương cao nhất sẽ nhận được hơn 9,5 triệu đồng/tháng, giáo viên trung học nhận cao nhất hơn 10,1 triệu/tháng.
Mức lương của giáo viên thực tế sẽ tăng như thế nào?
Điểm mới trong các thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo là nguyên tắc xếp lương áp dụng với giáo viên tất cả các cấp là căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp.
Trong đó, việc xếp lương cho giáo viên mầm non, tiểu học và THCS có khá nhiều thay đổi nhưng giáo viên cấp THPT thì không có sự thay đổi gì trong xếp lương và bổ nhiệm hạng. Ngoài ra, tùy từng hạng và cấp học khác nhau mà giáo viên sẽ được tăng lương khi:
- Giáo viên mầm non: Khi xếp vào hạng I nếu giáo viên mầm non hạng II trúng tuyển trong kỳ thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Giáo viên mầm non mặc dù bổ sung thêm hạng mới nhưng hạng mới chỉ được bổ nhiệm nếu được xét/thi thăng hạng. Các hạng cũ nếu đáp ứng điều kiện thì hệ số lương ở các hạng còn lại về cơ bản không thay đổi.
- Giáo viên tiểu học: Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì giáo viên hạng II cũ được bổ nhiệm vào hạng II mới, hạng III cũ được bổ nhiệm vào hạng III mới và hạng II mới nếu trúng tuyển trong kỳ thi/xét thăng hạng thì được bổ nhiệm vào hạng I.
Giáo viên tiểu học nếu đáp ứng điều kiện thì lương ở tất cả các hạng đều tăng so với trước đây. Kèm với đó, để đạt được mức lương cao nhất thì phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng I.
- Giáo viên THCS: Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì giáo viên hạng I cũ bổ nhiệm vào hạng I mới, hạng II cũ bổ nhiệm vào hạng II mới, hạng III cũ bổ nhiệm vào hạng III mới. Như vậy, giáo viên cấp THCS ở các hạng đều tăng lương hơn so với trước đây.
- Giáo viên THPT về cơ bản là không thay đổi cách xếp lương, bổ nhiệm.
Giáo viên mầm non, tiểu học không còn hạng IV Một trong những điểm mới đáng chú ý khác của các Thông tư mới là thay đổi cách xếp hạng giáo viên mầm non và tiểu học. Theo đó, giáo viên mầm non, tiểu học từ ngày 20/3/2021 sẽ không còn hạng IV. Đồng thời bổ sung thêm hạng I với các yêu cầu cao hơn về trình độ, chuyên môn... cho hai đối tượng này. Cụ thể: * Yêu cầu của Giáo viên tiểu học hạng I: - Bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên; - Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I. Đồng thời, giáo viên tiểu học hạng IV đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Nếu chưa đạt chuẩn thì giáo viên hạng IV vẫn được xếp lương theo viên chức loại B có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt chuẩn sẽ bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng nâng chuẩn trình độ. * Yêu cầu của Giáo viên mầm non hạng I: - Bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên; - Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I. Đồng thời, giáo viên mầm non hạng IV nếu đạt chuẩn thì bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III; nếu không đạt chuẩn thì áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt trình độ chuẩn sẽ bổ nhiệm vào hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng nâng chuẩn trình độ. |