Table of Contents
Trong bài học trước, ta đã tìm hiểu về khái niệm mệnh đề cùng với một số mệnh đề liên quan như mệnh đề chứa biến, mệnh đề phủ định. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới các em một khái niệm mới, đó là mệnh đề kéo theo. Kết hợp với một số dạng bài tập hay, độc đáo liên quan đến phần kiến thức này.
1. Mệnh đề kéo theo là gì?
• Cho hai mệnh đề A và B. Mệnh đề “Nếu A thì B” ta gọi là mệnh đề kéo theo, kí hiệu:
Mệnh đề
• Nếu mệnh đề
+ A là giả thiết, B là kết luận của định lí trên;
+ A là điều kiện đủ để có B;
+ B là điều kiện cần để có A.
Chú ý: Trong toán học, định lí là một mệnh đề đúng và mỗi định lí trong toán học thường có dạng
Ví dụ 1. Cho hai mệnh đề kéo theo dưới đây:
1) Nếu MNPQ là hình vuông thì MNPQ là hình chữ nhật;
2) Nếu 4t = 8 thì t = 2.
Em hãy chỉ ra hai mệnh đề A và B tương ứng với hai mệnh đề kéo theo trên.
Lời giải
1) Mệnh đề A: “MNPQ là hình vuông”.
Mệnh đề B: “MNPQ là hình chữ nhật”.
2) Mệnh đề A: “4t = 8”.
Mệnh đề B: “t = 2”.
Nhận xét:
(1) Mệnh đề kéo theo
(2) Muốn xét tính đúng sai của một mệnh đề kéo theo
Ví dụ 2. Em hãy xét tính đúng sai của mỗi mệnh đề kéo theo dưới đây:
1) M: “Nếu tứ giác EFGH có ba góc vuông thì nó là hình chữ nhật”;
2) N: “– 5 > – 6 kéo theo (– 5)2 > (– 6)2”.
Lời giải
1) M là mệnh đề kéo theo có dạng
2) N là mệnh đề kéo theo có dạng
2. Một số dạng bài tập mệnh đề kéo theo
Bài 1. Em hãy cho biết mệnh đề kéo theo
- U đúng và V sai.
- U sai và V đúng.
- U sai và V sai.
- Tất cả đáp án trên đều đúng.
ĐÁP ÁN
Mệnh đề
Chọn đáp án A.
Bài 2. Cho các mệnh đề kéo theo sau đây:
1) Tam giác MNP có độ dài ba cạnh bằng nhau kéo theo tam giác đó là tam giác đều;
2) Từ 3m + 1 = 4 suy ra m = 1.
3) Nếu tứ giác UVTR có hai cạnh UV và TR song song với nhau thì tứ giác đó là hình thang.
Em hãy chỉ ra hai mệnh đề A và B tương ứng với mỗi mệnh đề kéo theo trên.
ĐÁP ÁN
1) Mệnh đề A: “Tam giác MNP có độ dài ba cạnh bằng nhau”.
Mệnh đề B: “Tam giác MNP là tam giác đều”.
2) Mệnh đề A: “3m + 1 = 4”.
Mệnh đề B: “m = 1”.
3) Mệnh đề A: “Tứ giác UVTR có hai cạnh UV và TR song song với nhau”.
Mệnh đề B: “Tứ giác UVTR là hình thang”.
Bài 3. Em hãy xét tính đúng sai của mỗi mệnh đề kéo theo dưới đây:
1) M: “Từ 11 < 13 suy ra
2) N: “Nếu hình bình hành EFGH có hai đường chéo vuông góc với nhau thì nó là hình thoi”.
ĐÁP ÁN
1) M là mệnh đề kéo theo có dạng
2) N là mệnh đề kéo theo có dạng
Bài 4. Cho định lí sau: “Nếu một tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông”. Em hãy sử dụng hai cụm từ “điều kiện cần” và “điều kiện đủ” để phát biểu định lí trên theo những cách khác.
ĐÁP ÁN
Định lí trên có thể được phát biểu theo cách sau: “Một tam giác là tam giác vuông là điều kiện cần để tam giác đó có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy”.
Định lí trên còn được phát biểu theo cách sau: “Một tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy là điều kiện đủ để tam giác đó là tam giác vuông”.
Bài 5. Cho các mệnh đề sau đây:
A: “Tứ giác MNPQ có hai đường chéo là các đường phân giác của các góc trong tứ giác đó”;
B: “Tứ giác MNPQ là hình thoi”.
Em hãy phát biểu mệnh đề
ĐÁP ÁN
Mệnh đề
Mệnh đề kéo theo trên là một định lí, hay nó là một mệnh đề đúng, do ta thấy rằng khi mệnh đề A đúng thì mệnh đề B cũng đúng, nên mệnh đề
Định lí trên có thể được phát biểu theo các cách sau:
+ Cách 1: “Tứ giác MNPQ là hình thoi là điều kiện cần để tứ giác đó có hai đường chéo là các đường phân giác của các góc trong tứ giác đó”.
+ Cách 2: “Tứ giác MNPQ có hai đường chéo là các đường phân giác của các góc trong tứ giác đó là điều kiện đủ đề nó là hình thoi”.
Bài viết đã tổng hợp một số kiến thức trọng tâm về mệnh đề kéo theo cùng với các dạng bài tập hay, độc đáo liên quan đến phần kiến thức này. Qua đó hy vọng các em tiếp thu kiến thức tốt và làm bài tập được hiệu quả.
Chịu trách nhiệm nội dung: GV Nguyễn Thị Trang