Thomas Edison là nhà phát minh vĩ đại của nhân loại, các phát minh của ông đều ảnh hưởng lớn đến đời sống con người, nổi tiếng và phổ biến nhất chính là bóng đèn. Thomas Edison có tổng cộng 1.500 bằng phát minh trên thế giới, trong đó gồm có 1.093 bằng sáng chế tại Hoa Kỳ và các bằng sáng chế khác tại Anh, Pháp, Đức. Từ nhỏ Edison đã là một cậu bé hiếu kỳ, thậm chí được cho là nghịch ngợm, đứng trước những vật dụng xung quanh mình ông luôn đặt ra những câu hỏi và tìm hiểu về chúng.
Bên cạnh những sáng chế hữu ích, Thomas Edison còn có những câu nói rất hay về sự kiên trì, nỗ lực và ý chí, điều đã giúp ông tạo nên những phát minh vĩ đại cho loài người.
- There is no substitute for hard work.
→ Không có gì thay thế được sự siêng năng. - There’s a way to do it better – find it.
→ Luôn có một cách làm tốt hơn, hãy tìm kiếm. - Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent perspiration.
→ Thiên tài một phần trăm là cảm hứng và chín mươi chín phần trăm là mồ hôi.
- Discontent is the first necessity of progress.
→ Bất mãn là sự cần thiết đầu tiên cho tiến bộ. - Results! Why, man, I have gotten a lot of results. I know several thousand things that won’t work.
→ Kết quả! Ồ, tại sao vậy, tôi đã có rất nhiều kết quả. Tôi biết hàng ngàn thứ không thể sử dụng được. - I have not failed. I’ve just found 10,000 ways that won’t work.
→ Tôi chưa thất bại. Tôi chỉ là đã tìm ra 10,000 cách không hoạt động.
- Just because something doesn’t do what you planned it to do doesn’t mean it’s useless.
→ Một số thứ không vận hành như cách bạn muốn không có nghĩa là nó vô dụng. - Our greatest weakness lies in giving up. The most certain way to succeed is always to try just one more time.
→ Điểm yếu lớn nhất của chúng ta nằm trong việc từ bỏ. Cách chắc chắn nhất để thành công luôn là cố gắng thêm một lần nữa. - Many of life’s failures are people who did not realize how close they were to success when they gave up.
→ Nhiều kẻ thất bại trong đời là những người không nhận ra họ đã gần với thành công như thế nào khi họ từ bỏ.
- Opportunity is missed by most people because it is dressed in overalls and looks like work.
→ Hầu hết mọi người bỏ lỡ cơ hội vì nó được khoác lên một tấm áo và trông giống như công việc. - Being busy does not always mean real work. The object of all work is production or accomplishment and to either of these ends there must be forethought, system, planning, intelligence, and honest purpose, as well as perspiration. Seeming to do is not doing.
→ Bận rộn không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với làm việc. Mục đích của làm việc là sản phẩm, thành tựu – những thứ để có được nó là sự trăn trở, hệ thống, kế hoạch, trí thông minh, mục đích thực sự cũng như mồ hôi. Làm việc qua loa không phải là làm việc. - I never did a day’s work in my life. It was all fun.
→ Tôi chưa phải làm việc một ngày nào trong đời. Những gì tôi làm đều là niềm vui.
- Everything comes to him who hustles while he waits.
→ Tất cả mọi thứ sẽ đến với người biết hối hả trong khi chờ đợi. - Anything that won’t sell, I don’t want to invent. Its sale is proof of utility, and utility is success.
→ Cái gì không bán được thì tôi không muốn sáng chế. Doanh số là bằng chứng về tính hữu dụng, và tính hữu dụng là thành công.
Bạn thấy đó, tất cả những thành công đều cần có quá trình, dù là thiên tài đi chăng nữa thì cũng phải có sự mài dũa, có niềm say mê tìm tòi và tích luỹ kiến thức. Chúng ta, tuy không phải là một người đặc biệt tài giỏi, nhưng hãy tin rằng nếu cố gắng và không nản lòng thì ít nhiều cũng sẽ tạo dựng được một thành tựu nào đó cho riêng mình!