1. Truyền nước biển là gì?
“Nước biển” là từ dân gian dùng để chỉ các loại dịch truyền vào cơ thể. Truyền dịch được thực hiện bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch với khối lượng lớn.
Việc truyền nước biển (truyền dịch) cần có chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng bừa bãi.
Truyền nước biển là truyền các loại dịch vào cơ thể để hỗ trợ điều trị bệnh (Nguồn: Internet)
2. Nên truyền nước biển khi nào?
Hiện có khoảng 20 loại dịch truyền được chia thành 3 nhóm khác nhau. Tùy vào mục đích điều trị mà bác sĩ sẽ chỉ định loại dịch truyền thích hợp.
2.1 Nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể
Dung dịch này thường dùng trong các trường hợp cơ thể suy kiệt, ăn uống kém,…loại này chỉ nên truyền sau phẫu thuật, suy dinh dưỡng, không ăn được bằng đường miệng, không tiêu hóa được thức ăn.
2.2 Nhóm cung cấp nước và chất điện giải
Thường dùng trong trường hợp mất nước, mất máu như tiêu chảy, bỏng, ói mửa, ngộ độc thực phẩm,…
2.3 Nhóm đặc biệt
Dùng để truyền bù nhanh các chất albumin hay các dịch chất tuần hoàn trong cơ thể.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, nguyên trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai, để quyết định bệnh nhân có cần truyền dịch hay không và truyền liều lượng bao nhiêu, cần xét nghiệm máu và khám tim, phổi, đo mạch... Nếu một trong các chỉ số này thấp hơn chỉ số bình thường cho phép thì bác sĩ mới chỉ định truyền dịch phù hợp để bù đắp. Trong quá trình truyền dịch, bác sĩ phải theo dõi sát bệnh nhân để giám sát diễn biến truyền và mức độ tiến triển bệnh.
Theo PGS.TS Dũng, chỉ nên truyền dịch khi sốt quá cao, nôn quá nhiều gây mất nước hoặc bệnh nhân bị tiêu chảy, tụt huyết áp... không thể ăn uống được. Trước khi truyền dịch bệnh nhân cần phải qua quá trình xét nghiệm cần thiết. Những bệnh nhẹ thì không nên truyền dịch.
Việc tự ý truyền nước biển tại nhà, không có đủ phương tiện xét nghiệm để biết cơ thể thừa hay thiếu chất gì trong máu, có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm mà bạn không thể lường trước được.
3. Những nguy hiểm có thể gặp khi truyền nước biển
3.1 Tại vị trí truyền dịch
Vị trí mũi tiêm cắm vào có thể bị phù, xuất hiện hiện tượng đau sưng nơi vùng đang truyền dịch, viêm tĩnh mạch, nhất là khi truyền các loại nước biển ưu trương, bệnh nhân bị hoại tử một phần cơ do sự cố chệch ven.
3.2 Phản ứng toàn thân
Có thể là cảm giác lạnh, rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, đau ngực,…các trường hợp này phải báo ngay cho nhân viên y tế để kịp thời xử lý, tránh những diễn tiến nguy hiểm có thể xảy ra.
3.3 Một số nguy hiểm khác
Những biến chứng nguy hiểm như tai biến, dị ứng, sốc phản vệ gây tử vong, nhiễm khuẩn, phù não, rối loạn điện giải,…cũng có thể xảy ra khi truyền nước biển không phù hợp.
Truyền nước biển cần có sự chỉ định của bác sĩ (Nguồn: Internet)
4. Một số lưu ý khi truyền nước biển
- Những người bị suy thận cấp, suy thận mãn tính, tăng kali huyết, urê huyết, suy tim, toan huyết, suy gan, viêm gan nặng, chấn thương sọ cấp,…không nên truyền dịch.
- Người tập luyện choáng do chạy bộ, đổ mồ hôi, mất nước nhiều, truyền dịch có thể khiến cơ thể mất cả muối lẫn nước. Ngoài ra, lượng nước này khi vào cơ thể dễ gây ngộ độc nước, phù não. Nặng hơn có khiến bệnh nhân lên cơn co giật, thậm chí dẫn đến tử vong.
- Trẻ bị sốt không truyền muối, đường vì những chất này đi vào cơ thể sẽ làm tăng áp lực lên sọ, tăng phù não. Bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh tim mạch hay các bệnh lý về phổi cần hết sức cẩn thận khi truyền dịch.
- Khi đang truyền dịch, cơ thể có biểu hiện bất thường như rét run, khó thở, phù chỗ tiêm,…thì bệnh nhân cần báo ngay cho nhân viên y tế để kịp thời xử lý.
- Truyền dịch (truyền nước biển) phải được thực hiện ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện và khả năng xử lý tai biến trong khi truyền, tránh truyền tại nhà hay trên phương tiện giao thông.
Mặc dù những trường hợp rủi ro xảy ra không nhiều nhưng bạn cũng không nên chủ quan mà tự ý truyền nước biển. Hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về việc truyền nước biển (truyền dịch) để tránh những sai lầm và những nguy hiểm có thể xảy ra.