Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su ngày 21/4/2020, lúc 11h00, kỳ hạn tháng 9/2020 giảm mạnh 3,6 yên/kg, ghi nhận ở mức 151,3 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Apr 21, 2020 Prices in yen /kilogram
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
Settlement |
Apr 2020 |
143.4 |
142.5 |
142.9 |
142.0 |
142.0 |
-1.5 |
11 |
- |
May 2020 |
145.4 |
145.2 |
145.3 |
143.3 |
143.3 |
-2.1 |
15 |
- |
Jun 2020 |
147.1 |
145.1 |
147.0 |
144.2 |
144.2 |
-2.9 |
40 |
- |
Jul 2020 |
150.6 |
149.5 |
149.5 |
147.1 |
147.1 |
-3.5 |
35 |
- |
Aug 2020 |
153.0 |
150.5 |
152.4 |
149.2 |
149.2 |
-3.8 |
279 |
- |
Sep 2020 |
154.9 |
153.1 |
154.0 |
151.0 |
151.3 |
-3.6 |
1,555 |
- |
Total |
|
1,935 |
|
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 1,5% xuống 9.970 CNY (1.406,66 USD)/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 107,73 JPY so với khoảng 107,61 JPY trong phiên trước dó.
Giá dầu tăng với giá dầu thô lần đầu tiên giảm xuống mức âm trong lịch sử.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm gần 1%.
Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020 sụt giảm mạnh
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2020 cả nước xuất khẩu 77.439 tấn cao su, thu về 113,37 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 13,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì cũng giảm 2,7% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.
Ảnh minh họa - Internet
Giá cao su xuất khẩu tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.460,8 USD/tấn.
Trung Quốc – thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 109.070 tấn, tương đương 157,02 triệu USD, chiếm 65,2% trong tổng lượng và chiếm 64,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, giảm 28,8% về lượng và giảm 20% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá tăng 12,5%, đạt 1.439,6 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: EU đạt 11.747 tấn, tương đương 17,05 triệu USD, giảm 35,6% về lượng và giảm 24,6% về kim ngạch; Ấn Độ đạt 9.494 tấn, tương đương 14,44 triệu USD, giảm 55,2% về lượng và giảm 49,2% về kim ngạch; Hàn Quốc đạt 5.061 tấn, tương đương 8,28 triệu USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 19,3% về kim ngạch; Mỹ đạt 4.578 tấn, tương đương 6,67 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 5,7% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 228% về lượng và tăng 271,8% về kim ngạch, đạt 397 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Pakistan tăng 193,5% về lượng và tăng 251,9% về kim ngạch, đạt 807 tấn, tương đương 1,1 triệu USD; Brazil tăng 23% về lượng và tăng 58,6% về kim ngạch, đạt 1.927 tấn, tương đương 2,52 triệu USD; Pháp tăng 40,8% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch, đạt 766 tấn, tương đương 1,24 triệu USD.