Đầu giờ sáng nay 02/11, giá thép thanh giao tháng 1/2019 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 35 nhân dân tệ/tấn, tương đương 0,12%, xuống 4.064 nhân dân tệ/tấn (586,84 USD/tấn).
Chốt phiên giao dịch hôm qua 1/11, giá thép giảm 1,9% xuống 4.057 nhân dân tệ/tấn (tương đương 583,50 USD/tấn). Trong phiên giao dịch có lúc giá thép giảm tới 2,6%, mức giảm mạnh nhất kể từ ngày 28/9.
Ảnh minh họa: internet
Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên, giá than luyện cốc giao sau gần như đi ngang ở mức 1.385 nhân dân tệ/tấn (tương đương 199,99 USD/tấn), còn giá than cốc giao tháng 1/2019 giảm 0,7% xuống 2.343,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 338,40 USD/tấn).
Khép lại phiên hôm qua, giá quặng sắt tương lai giảm 2,5% xuống 519,5 nhân dân tệ/tấn (75,02 USD/tấn). Trong tháng trước, giá kim loại này tăng 8,1%, tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2017.
Ngành sản xuất của Trung Quốc có thể đã chậm lại, nhưng ngành xây dựng của quốc gia này có thể đang trong những giai đoạn đầu tiên của sự bùng nổ dưới sự hỗ trợ của chính phủ, giá quặng sắt tăng 20% của trong vòng 3 tháng qua.
Vì chỉ được sử dụng để sản xuất thép, quặng sắt là hàng hóa xuất hiện đầu tiên khi một nền kinh tế tăng trưởng hoặc chậm lại, với giá quặng chứa 62% sắt lên đến 76,7 USD/tấn. Đây là một dấu hiệu cho thấy tiềm năng tăng trưởng đáng kể tại Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ hơn một nửa lượng quặng sắt của thế giới.
Giá quặng sắt kỳ hạn giao sau trên sàn Đại Liên giảm 0,2% xuống 532 CNY/tấn, song tính chung trong tháng 10/2018 giá quặng sắt tăng 8,1%, tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2017.
Giá than luyện cốc kỳ hạn giao sau trên sàn Đại Liên tăng 1,7% lên 1.409,5 CNY/tấn, trong khi giá than cốc tăng 0,7% lên 2.400 CNY/tấn.
Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc (CISA) cho biết, lợi nhuận ngành thép tăng vọt 86% trong giai đoạn 9 tháng đầu năm nay, trong khi tỷ lệ nợ/tổng tài sản của các thành viên đạt mức 66,11% vào cuối tháng 9/2018, giảm 3,91% so với cùng kỳ năm trước.
Giá thép trong nước vẫn ở mức cao
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam giảm 4,7% về lượng và giảm 5,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng mạnh 27,9% về lượng và tăng 38,6% về kim ngạch so với cùng tháng năm trước, đạt 576.188 tấn, tương đương 407,45 triệu USD.
Giá sắt thép xuất khẩu trong tháng 9/2018 giảm nhẹ 0,8% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 8,4% so với tháng 9/2017, đạt 707,2 USD/tấn. Tính trung bình trong cả 9 tháng đầu năm giá tăng 11,7%, đạt 736 USD/tấn.
Giá thép xây dựng tại một số nhà máy tăng 55 – 220 đồng/kg tùy từng chủng loại và nhà sản xuất. Hiện tại giá bán tại các nhà máy ở mức khoảng từ 11.300 - 14.300 đồng/kg (giá giao nhà máy, chưa bao gồm 10% VAT, chiết khấu bán hàng).
Giá thép xây dựng bán lẻ phổ biến tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.900 – 14.600 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Nam, giá thép dao động ở mức 13.000 – 14.900 đồng/kg.
Giá thép hôm nay 02/11/2018 (Đơn vị tính: nghìn đồng/kg)
Thép |
Sản phẩm |
Miền Bắc |
Miền Nam |
||
GTTN |
VPS |
Thép MN |
Vinakyoei |
||
Thép tròn đốt |
10.250 |
9.500 |
11.000 |
11.600 |
|
Thép cuộn ɸ6 |
10.350 |
9.750 |
10.550 |
11.920 |
|
(Giá bán tại nhà máy, chưa trừ chiết khấu, chưa có VAT) |