Giá thép xây dựng hôm nay 3/12: Bật tăng mạnh

(VOH) Giá thép xây dựng ngày 3/12 tăng mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải do nhu cầu dự kiến sẽ hồi phục trở lại sau mùa tiêu thụ chậm. Thép trong nước tiếp tục đi ngang.

Giá thép thế giới  duy trì đà tăng

Giá thép gày 3/12 giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 41 nhân dân tệ lên mức 4.337 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h00 (giờ Việt Nam).

Giá thép xây dựng hôm nay 3/12/2021
Ảnh minh họa: internet

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá thép xây dựng hôm nay 3/12: Bật tăng mạnh do nhu cầu dự kiến sẽ hồi phục trở lại sau mùa tiêu thụ chậm 2

MEPS đã nâng dự báo sản lượng thép không gỉ thô toàn cầu lên 56,8 triệu tấn vào năm 2021. Sản lượng của Trung Quốc sụt giảm đang được bù đắp bởi hoạt động mạnh hơn dự kiến ở các nước còn lại trên thế giới, đặc biệt là ở Indonesia.

Sản lượng của Indonesia đã tăng vọt trong năm nay. Các nhà máy trong nước dự kiến sẽ sản xuất hơn 4,5 triệu tấn trong giai đoạn 12 tháng hiện tại. Dự kiến, Indonesia sẽ vượt qua Ấn Độ để trở thành nhà sản xuất thép không gỉ lớn thứ hai trên thế giới.

Tại Trung Quốc, các chỉ thị của chính phủ được đưa ra nhằm hạn chế hoạt động sản xuất thép trong 6 tháng đầu năm 2021, sau đó đã được thực thi một cách nghiêm ngặt hơn.

Việc phân bổ nguồn điện trong tháng 10, do tình trạng thiếu than, đã khiến sản lượng tiếp tục bị cắt giảm. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tại công ty bất động sản Trung Quốc Evergrande cũng đang ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu thụ thép trong lĩnh vực xây dựng.

Sản lượng thép của Đài Loan được dự báo sẽ tăng lên 925.000 tấn trong năm nay. Vụ cháy công nghiệp tại một nhà máy thép cán lớn trong nước đã không thể cắt giảm các lô hàng trong quý III.

Nhờ kết quả tài chính vượt trội, các nhà sản xuất thép không gỉ ở Nhật Bản và Hàn Quốc dự kiến sẽ tăng hoạt động nấu chảy hàng năm lần lượt hơn 20% và 12%.

Tại Ấn Độ, sản lượng thép không gỉ giảm trong quý II năm 2021. Việc các ca mắc COVID-19 tăng vọt tại nước này đã khiến chính phủ phải thực thi các biện pháp đóng cửa trở lại.

Đến quý III, sau khi cuộc khủng hoảng được xoa dịu, các nhà máy cán được cho là đã tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu phục hồi của người dùng cuối.

Sản lượng thép không gỉ của châu Âu được dự báo sẽ đạt tổng cộng 7,06 triệu tấn. Thời tiết xấu vào giữa năm nay ít ảnh hưởng đến sản xuất thép hơn dự kiến ban đầu. Do đó, số liệu sản lượng trong quý IV được kỳ vọng sẽ tăng cao.

Tại Mỹ, sản lượng được dự báo sẽ đạt 2,5 triệu tấn, tăng hơn 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tình hình kinh tế hàng năm khó có thể quay trở lại mức trước đại dịch vào năm 2022. Tình trạng thiếu thép không gỉ, đặc biệt là thép cuộn cán nguội, có thể là một đặc điểm của thị trường trong nước trong ngắn hạn.

Giá thép trong nước hôm nay

Giá thép tại miền Nam

Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ không có biến động so với ngày hôm qua, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Tại thị trường miền Bắc duy trì bình ổn, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.

Tương tự, Thép Việt Ý không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ duy trì bình ổn, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức kéo dài chuỗi ngày ổn định, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.

Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Tại thị trường miền Trung, hiện thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.

Thép Hòa Phát ổn định 16 ngày liên tiếp, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Năm 2021 Hòa Phát dự kiến xuất khẩu hơn 1 triệu tấn Thép, gấp đôi so với cùng kỳ năm trước

Dự kiến sản lượng xuất khẩu thép xây dựng thành phẩm cả năm 2021 của Hòa Phát sẽ vượt 1 triệu tấn, gấp đôi cùng kỳ, đóng góp gần 30% tổng sản lượng bán hàng.

Trong 11 tháng vừa qua, Tập đoàn Hòa Phát đã xuất khẩu 914.000 tấn thép xây dựng thành phẩm, tăng 90% so với cùng kỳ. Riêng trong tháng 11, sản lượng xuất khẩu đạt hơn 100.000 tấn, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ. Dự kiến sản lượng xuất khẩu thép xây dựng thành phẩm cả năm 2021 của Hòa Phát sẽ vượt 1 triệu tấn, gấp đôi cùng kỳ, đóng góp gần 30% tổng sản lượng bán hàng.

Thép xây dựng Hòa Phát đã xuất khẩu tới 20 quốc gia thuộc châu Á, châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương. Trong đó, các thị trường xuất khẩu nhiều nhất gồm Canada, Úc, Hồng Kông, Nhật, Hàn Quốc, Campuchia,...