Chờ...

Tìm hiểu bệnh Paget là gì?

(VOH) - Bệnh Paget là thuật ngữ mà rất nhiều người chưa biết. Vậy bệnh Paget là gì, có gây nguy hiểm gì hay không? hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Bệnh Paget là gì?

Paget (Sir James Paget) là tên của một vị bác sĩ người Anh. Ông sinh năm 1814 và mất năm 1899. Ông là người đã nghiên cứu ra nhiều bệnh lý và người ta đã dùng tên ông để đặt tên cho những bệnh lý mà ông đã có công nghiên cứu. Từ đó, thuật ngữ “bệnh Paget” cũng đã ra đời.

Những bệnh lý được đặt theo tên Paget gồm có:

  • Bệnh Paget xương.
  • Bệnh Paget vú.
  • Áp xe Paget.
  • Bệnh Paget ở mí mắt.

Trong đó, bệnh Paget xương và Paget vú là phổ biến nhất.

2. Bệnh Paget xương là gì?

Paget xương còn được gọi là viêm xương biến dạng, một trong những căn bệnh về xương khớp, thường gặp ở nam giới từ tuổi trung niên trở lên. Đây là một dạng rối loạn giữa việc duy trì và phục hồi xương, dẫn đến hình thành một tổ chức xương mới có cấu trúc bất thường.

tim-hieu-benh-paget-la-gi-voh-1

Paget xương không bao giờ ảnh hưởng đến toàn bộ khung xương (Nguồn: Internet)

Nguyên nhân gây bệnh Paget xương cho đến nay vẫn chưa rõ, nhưng nhiều nhà nghiên cứu khoa học cho rằng việc các tế bào xương bị nhiễm virus trong thời gian dài có thể liên quan đến căn bệnh này. Bên cạnh đó, yếu tố di truyền cũng được xem là yếu tố có khả năng gây bệnh cao. Vấn đề về tuổi tác, giới tính cũng có thể gây bệnh Paget xương.

Bệnh Paget xương có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều xương của cơ thể (phổ biến là xương chậu, xương đùi, đốt sống thắt lưng và hộp sọ) nhưng nó không bao giờ ảnh hưởng đến toàn bộ khung xương và cũng không lan từ xương này đến xương khác. Hiếm khi xương bị ảnh hưởng bởi bệnh Paget có thể biến thành ung thư xương ác tính.

Bệnh Paget xương thường không có triệu chứng rõ ràng, một số ít có thể gặp các triệu chứng đau trong xương khớp và biến dạng tùy theo vị trí xương bị ảnh hưởng. Cụ thể:

  • Với xương sọ, người bệnh có thể nhức đầu, mất thính giác, sọ có chiều hướng to ra.
  • Với cột sống, rối loạn chuyển hóa xương chậu có thể khiến các rễ thần kinh bị chèn ép gây đau và tê rân ở cánh tay hoặc cẳng chân, cột sống có thể bị biến dạng làm lưng bị gù.
  • Với xương chậu, người bệnh có thể bị đau hông, khung chậu giãn rộng.
  • Với xương chân, người bệnh có thể bị cong vẹo chân, đau khớp, viêm khớp.

Vì bệnh Paget xương thường ảnh hưởng đến từng người theo các cách khác nhau nên phương pháp điều trị có thể khác nhau. Mặc dù không có cách chữa trị bệnh Paget xương nhưng thuốc (bisphosphonate và calcitonin) có thể giúp kiểm soát rối loạn và giảm đau và các triệu chứng khác. Thuốc thường thành công trong việc kiểm soát rối loạn, đặc biệt là trước khi các biến chứng bắt đầu.

3. Paget vú là gì?

Bệnh Paget vú là một dạng hiếm gặp của ung thư vú, bệnh được chia làm 2 thể chính là Paget tại vú và Paget ngoài vú. Mặc dù chia làm 2 thể nhưng biểu hiện lâm sàng của 2 thể này là giống nhau, chỉ khác nhau về vị trí. Bệnh Paget vú thường xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh Paget vú vẫn chưa rõ. Lý thuyết được chấp nhận rộng rãi là các tế bào ung thư từ một khối u trong vú đi qua các ống dẫn sữa đến núm vú và quầng vú. Điều này giải thích tại sao bệnh Paget vú và các khối u trong vú luôn tìm thấy cùng nhau. Một giả thuyết thứ hai là các tế bào trong núm vú và quầng vú trở thành các tế bào ung thư. Điều này sẽ giải thích tại sao một số người bị bệnh Paget vú mà không có khối u trong vú.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Paget vú có thể gồm:

tim-hieu-benh-paget-la-gi-voh-1

Paget vú có triệu chứng gì? (Nguồn: Internet)

  • Da bong tróc hoặc có vảy trên núm vú;
  • Da khô, có nước hoặc cứng giống như chàm trên núm vú, quầng vú hoặc cả hai;
  • Ngứa và đỏ;
  • Cảm giác ngứa hoặc nóng rát;
  • Có dịch màu hoặc có máu ở núm vú;
  • Núm vú phẳng hoặc tụt vào trong;
  • Một khối u trong vú;
  • Da ở vú dày;

Các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra chỉ ở một vú. Bệnh thường bắt đầu trong núm vú và có thể lây lan sang quầng vú và các vùng khác của vú.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh Paget vú. Ngoài ra, có thể lựa chọn hoặc kết hợp với các liệu khác như liệu pháp tia xạ, hóa chất, liệu pháp hormone,…