Tiêu điểm: Nhân Humanity
Chờ...

List 50 câu nói hay của Alfred Adler vượt thời gian

(VOH) - Alfred Adler là chuyên gia tâm thần học, có nhiều đóng góp vĩ đại cho ngành phân tâm học. Đồng thời, những câu nói hay của Alfred Adler cũng để lại cho đời bài học triết lý đáng suy ngẫm.

Có thể nói, Alfred Adler là một bác sĩ, nhà tâm phân học đại tài và được nhiều người biết đến với vai trò là nhà sáng lập tâm lý học cá nhân. Đặc biệt, cho đến tận ngày nay, những câu nói hay của Alfred Adler vẫn có sức ảnh hưởng to lớn với nhân loại. 

1. Alfred Adler là ai?

cau-noi-hay-cua-alfred-adler-voh-0
 

Alfred Adler (07/02/1870 - 28/05/1937) sinh ra và lớn lên tại một vùng ngoại ô phía tây Vienna (Áo). Nhà có 7 anh em và ông là con trai thứ hai trong một gia đình buôn bán ngũ cốc Do Thái. Ngay từ khi còn nhỏ, cơ thể của ông đã ốm yếu do mắc bệnh còi xương, chỉ đi lại được khi ông lên 4 tuổi. Ông suýt chết vì bệnh viêm phổi lúc 5 tuổi. Đó là lý do ông nung nấu ý chí muốn trở thành một bác sĩ.

Alfred Adler có học lực bình thường, ông thường thích rong ruổi ngoài đồng hơn là trong lớp học. Ông là người hướng ngoại, vui vẻ, hoạt bát và rất hào hiệp hay giúp đỡ người khác nên được mọi người xung quanh yêu quý. 

2. Cuộc đời và sự nghiệp của Alfred Adler

Năm 1895, Alfred Adler tốt nghiệp đại học với học vị bác sĩ y khoa. Năm 1897, ông cưới vợ là Raissa Timofeyewna Epstin - một cô gái người Nga thông minh, một nhà hoạt động từ thiện nhiệt tình. Bà là nàng thơ của cuộc đời ông. 

Đầu tiên, Alfred Adler trở thành một bác sĩ nhãn khoa, sau đó nhanh chóng chuyển sang bác sĩ đa khoa. Ông mở văn phòng ở một khu lao động nghèo Vienna, đối diện là khu vui chơi Prater gồm công viên và diễn xiếc. 

Một thời gian sau, ông hành nghề bác sĩ tâm thần. Năm 1907, ông gia nhập vào nhóm của Freud. Năm 1910, ông trở thành chủ tịch và biên tập viên của tổ chức phân tích tâm lý Vienna. Tuy nhiên, vào năm 1911, Alfred Adler và 9 thành viên khác đã rời nhóm và thành lập nhóm riêng để chuyên phân tích tâm lý học tự do (tâm lý cá nhân).

Alfred Adler phục vụ trong quân đội Áo, ở bệnh viện nhi đồng với vai trò là một thầy thuốc khi thế chiến thứ nhất diễn ra. Ông còn tham gia công trình sát nhập bệnh viện vào trường học, huấn luyện giáo viên. Năm 1926, ông thỉnh giảng tại Đại học Y khoa Long Island (Hoa Kỳ). Năm 1934, gia đình ông rời bỏ mảnh đất Vienna vĩnh viễn. 

Ngày 28 tháng 5 năm 1937, sau chuỗi những bài giảng tại Đại học Aberdeen, Alfred Adler qua đời bởi một cơn đau tim.

3. Những tác phẩm nổi tiếng của Alfred Adler

Trong sự nghiệp của mình, Alfred Adler đã cho ra đời khá nhiều tác phẩm. Một số tác phẩm của ông thiên về vấn đề tâm lý học cá nhân, hoặc trình bày những lý thuyết và nguyên tắc các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của con người. 

3.1 Understanding Human Nature

Năm 1927, Cuốn sách này được xuất bản lần đầu tiên với nội dung xây dựng tâm lý học cá nhân, áp dụng nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ trong thực tiễn. Đồng thời, sách còn chỉ ra những sai lầm của cá nhân làm ảnh hưởng đến sự liên kết chặt chẽ và hài hòa của xã hội, cộng đồng. 

cau-noi-hay-cua-alfred-adler-voh-1

3.2 The Science of Living

Cuốn sách giúp độc giả nắm và hiểu rõ khái niệm tâm lý học cá nhân - một bộ môn khoa học. Sách còn truyền tải nội dung bàn luận các khía cạnh cũng như cách áp dụng của tâm lý học cá nhân vào đời sống. Sách gồm có phức tạp tự ti, phức hợp ưu việt và những vấn đề về tình yêu, hôn nhân và phương pháp giáo dục trẻ em đúng cách.  . 

3.3 Superiority and Social Interest: A Collection of Later Writings

Cuốn sách này bao gồm 21 bài báo và nó đã phản ánh đầy đủ hai ý tưởng to lớn của Alfred Adler. Đối với ông, mỗi cá nhân sẽ không ngừng phấn đấu để gặt hái thành công, sự hoàn hảo. Tuy nhiên, sự phấn đấu đó phải có liên kết chặt chẽ với lợi ích chung cũng như mối quan tâm của xã hội.

Xem thêm: Những giá trị nhân văn đằng sau các câu nói hay của Charles Dickens

4. Những câu nói hay của Alfred Adler về con người

Bên cạnh cống hiến vĩ đại cho xã hội cùng nhiều quyển sách nổi tiếng thì những câu nói hay của Alfred Adler cũng có sức ảnh hưởng to lớn đến nhân loại. Những câu nói ấy để lại nhiều suy ngẫm và thông điệp ý nghĩa. 

cau-noi-hay-cua-alfred-adler-voh-2
  1. There is no such thing as talent. There is pressure.
    Tạm dịch: Không có thứ gọi là tài năng. Chỉ có áp lực.
  2. Everything can always be different!
    Tạm dịch: Mọi thứ luôn luôn đều có thể khác biệt!
  3. Man knows much more than he understands.
    Tạm dịch: Con người biết nhiều hơn những gì mình hiểu.
  4. Follow your heart but take your brain with you.
    Tạm dịch: Hãy nghe theo trái tim, nhưng nhớ mang theo bộ não.
  5. The chief danger in life is that you may take too many precautions.
    Tạm dịch: Nguy hiểm chính trong đời là bạn có thể đã quá thận trọng.
  6. It is always easier to fight for one's principles than to live up to them.
    Tạm dịch: Luôn dễ dàng để chiến đấu vì nguyên tắc hơn là sống theo nó.
  7. We must interpret a bad temper as a sign of inferiority.
    Tạm dịch: Chúng ta phải hiểu cơn thịnh nộ là một dấu hiệu của cảm giác thấp kém.
  8. Exaggerated sensitiveness is an expression of the feeling of inferiority.
    Tạm dịch: Nhạy cảm quá mức là sự thể hiện của cảm giác thấp kém.
  9. The only normal people are the one's you don't know very well.
    Tạm dịch: Những người bình thường duy nhất là những người mà bạn không biết rõ lắm.
  10. There is a courage of happiness as well as a courage of sorrow.
    Tạm dịch: Có lòng can đảm trong hạnh phúc cũng như có lòng can đảm trong khổ đau.
  11. Overcoming difficulties leads to courage, self-respect, and knowing yourself.
    Tạm dịch: Vượt qua gian khó dẫn tới lòng can đảm, sự tự tin, và sự tự hiểu biết bản thân.
  12. A lie would have no sense unless the truth were felt as dangerous.
    Tạm dịch: Lời nói dối sẽ chẳng có nghĩa gì nếu sự thật che dấu không khiến người ta cảm thấy nguy hiểm.
  13. It is very obvious that we are not influenced by "facts" but by our interpretation of the facts.
    Tạm dịch: Rất rõ ràng rằng chúng ta chịu ảnh hưởng không phải từ "thực tế" mà vì cách chúng ta diễn giải thực tế.
  14. It is well known that those who do not trust themselves never trust others.
    Tạm dịch: Ai cũng biết rằng người không tin tưởng bản thân mình sẽ chẳng bao giờ tin tưởng người khác.
  15. The greater the feeling of inferiority that has been experienced, the more powerful is the urge to conquest and the more violent the emotional agitation.
    Tạm dịch: Cảm xúc về sự thấp kém càng mạnh, thôi thúc muốn chinh phục càng lớn, và sự khích động càng dữ dội.
  16. The only worthwhile achievements of man are those which are socially useful.
    Tạm dịch: Những thành tựu đáng giá duy nhất của con người là những thành tựu hữu ích về mặt xã hội.
  17. The goal of the human soul is conquest, perfection, security, superiority.
    Tạm dịch: Mục tiêu của tâm hồn con người là chinh phục, hoàn thiện, bảo vệ, ưu việt.
  18. Men of genius are admired, men of wealth are envied, men of power are feared; but only men of character are trusted.
    Tạm dịch: Người ta có thể khâm phục thiên tài, ghen tị người giàu sang, sợ hãi người quyền lực; nhưng chỉ người có phẩm giá mới đáng tin cậy.
  19. Nobody adopts antisocial behaviour unless they fear that they will fail if they remain on the social side of life.
    Tạm dịch: Sẽ không ai phản xã hội trừ phi họ sợ rằng họ sẽ thất bại nếu vẫn ở bên phía của xã hội.
  20. We learn in friendship to look with the eyes of another person, to listen with her ears, and to feel with her heart.
    Tạm dịch: Chúng ta học được trong tình bạn rằng hãy nhìn bằng mắt của người khác, nghe bằng tai của người khác, và cảm nhận bằng trái tim của người khác.
  21. You can be healed of depression if every day you begin the first thing in the morning to consider how you will bring a real joy to someone else.
    Tạm dịch: Bạn có thể chữa khỏi chứng phiền muộn nếu mỗi ngày điều tiên bạn làm vào buổi sáng là nghĩ xem mình sẽ mang lại niềm vui thực sự cho ai đó như thế nào.
  22. We limit ourselves to normal cases of mutual influence, we find that those people are most capable of being influenced who are most amenable to reason and logic, those whose social feeling has been least distorted. On the contrary, those who thirst for superiority and desire domination are very difficult to influence. Observation teaches us this fact every day.
    Tạm dịch: Nế giới hạn con người trong những điều bình thường ảnh hưởng lẫn nhau trong cuộc sống, chúng ta sẽ phát hiện ra rằng những người dễ chịu ảnh hưởng nhất là những người đi theo lý trí và logic nhiều nhất, những người mà cảm xúc xã hội ít bị bóp méo nhất. Ngược lại, những người khát khao sự ưu việt và muốn áp đảo người khác rất khó bị ảnh hưởng.
  23. It is easy to believe that life is long and one's gifts are vast - easy at the beginning, that is. But the limits of life grow more evident; it becomes clear that great work can be done rarely, if at all.
    Tạm dịch: Thật dễ để tin rằng cuộc đời dài lâu và tài năng của một người rộng lớn mênh mông - rất dễ vào lúc bắt đầu. Nhưng những giới hạn của cuộc đời dần trở nên rõ rệt; người ta thấy rõ những thành tựu lớn lao hiếm khi được tựu thành.
  24. No experience is a cause of success or failure. We do not suffer from the shock of our experiences, so-called trauma - but we make out of them just what suits our purposes.
    Tạm dịch: Không trải nghiệm nào là nguyên nhân của thành công hay thất bại. Chúng ta không chịu khổ từ cú sốc trải nghiệm, hay được gọi là chấn thương tinh thần - mà chúng ta tìm ở trải nghiệm đúng điều gì phù hợp với mục đích của mình.
  25. It is the individual who is not interested in his fellow men who has the greatest difficulties in life and provides the greatest injury to others. It is from among such individuals that all human failures spring.
    Tạm dịch: Chính người không quan tâm tới người xung quanh sẽ gặp nhiều khó khăn nhất trong đời, và gây tổn thương nhiều nhất cho người khác. Tất cả thất bại của nhân loại bắt nguồn từ những người này

5. Những câu nói của Alfred Adler về cuộc sống

Bên cạnh những câu nói hay về con người, Alfred Adler còn để lại cho đời rất nhiều triết lý về cuộc sống, xã hội, chiến tranh... Cùng điểm qua một vài câu nói hay của Alfred Adler ngay sau đây:

cau-noi-hay-cua-alfred-adler-voh-3
  1. Trust only movement. Life happens at the level of events, not of words. Trust movement.
    Tạm dịch: Hãy tin tưởng vào sự vận động. Cuộc sống xảy ra qua những sự kiện, không phải từ ngữ. Hãy tin vào sự vận động.
  2. To all those who walk the path of human cooperation war must appear loathsome and inhuman.
    Tạm dịch: Đối với bất cứ ai đi trên con đường của sự hợp tác giữa người với người, hẳn đều cảm thấy chiến tranh đáng ghê tởm và bất nhân.
  3. The truth is often a terrible weapon of aggression. It is possible to lie, and even to murder, with the truth.
    Tạm dịch: Sự thật thường là một thứ vũ khí hiếu chiến kinh khủng. Có thể dối trá, thậm chí giết người, với sự thật.
  4. Death is really a great blessing for humanity, without it there could be no real progress. People who lived for ever would not only hamper and discourage the young, but they would themselves lack sufficient stimulus to be creative.
    Tạm dịch: Cái chết thực sự là lời chúc phúc lớn lao dành cho nhân loại, không có nó không thể có sự tiến bộ. Những người bất tử sẽ không chỉ ngăn trở và làm thối chí người trẻ tuổi, họ còn thiếu đi sự kích thích cần thiết để sáng tạo.
  5. Tears and complaints - the means which I have called water power - can be an extremely useful weapon for disturbing cooperation and reducing other to a condition of slavery.
    Tạm dịch: Nước mắt và những lời phàn nàn - công cụ mà tôi gọi là sức mạnh của nước - có thể là vũ khí cực kỳ hữu hiệu để làm rối loạn sự hợp tác, và đưa người khác vào một tình trạng giống như nô dịch.
  6. What is courage? Courage is the willingness to risk failure...There is only one danger I find in life, and that, indeed, is a real one. You may take too many precautions.
    Tạm dịch: Lòng can đảm là gì? Lòng can đảm là sự sẵn lòng chấp nhận mạo hiểm sẽ thất bại... Tôi thấy chỉ có một mối nguy hiểm trong đời, và đó mới đúng thực là mối nguy hiểm lớn. Bạn có thể đã quá cẩn thận rồi đấy.
  7.  
  8. The educator must believe in the potential power of his pupil, and he must employ all his art in seeking to bring his pupil to experience this power.
    Tạm dịch: Người dạy học phải tin vào sức mạnh tiềm tàng của học trò, và anh ta phải nỗ lực hết sức để giúp học trò mình trải nghiệm được sức mạnh này.
  9. What do you first do when you learn to swim? You make mistakes, do you not? And what happens? You make other mistakes, and when you have made all the mistakes you possibly can without drowning - and some of them many times over - what do you find? That you can swim? Well - life is just the same as learning to swim! Do not be afraid of making mistakes, for there is no other way of learning how to live!
    Tạm dịch: Bạn làm điều gì đầu tiên khi học bơi? Bạn phạm lỗi, không phải sao? Và chuyện gì xảy ra? Bạn phạm các lỗi khác, và khi bạn phạm xong tất cả các lỗi mình có thể phạm mà không chết đuối - thậm chí một vài lỗi còn phạm đi phạm lại - bạn phát hiện ra điều gì? Rằng mình có thể bơi rồi? Chà - cuộc đời cũng giống như học bơi! Đừng sợ phạm lỗi, vì không còn cách nào khác để học sống!
  10. There is no thing as a man who does not create mathematics and yet is a fine mathematics teacher. Textbooks, course material-these do not approach in importance the communication of what mathematics is really about, of where it is going, and of where it currently stands with respect to the specific branch of it being taught. What really matters is the communication of the spirit of mathematics. It is a spirit that is active rather than contemplative-a spirit of disciplined search for adventures of the intellect. Only as adventurer can really tell of adventures.
    Tạm dịch: Không có người nào chưa tạo ra toán học mà lại là thầy toán giỏi. Sách giáo khoa, tài liệu học tập - những thứ này không tiếp cận tầm quan trọng của việc truyền tải toán học thực sự là gì, hướng tới đâu, và hiện tại nó liên hệ như thế với ngành cụ thể đang dạy nó. Điều thực sự quan trọng là việc truyền tải tinh thần của toán học. Đó là một tinh thần động hơn là tĩnh - một tinh thần kỷ luật tìm kiếm những cuộc phiêu lưu của trí tuệ.
  11. To see with the eyes of another, to hear with the ears of another, to feel with the heart of another. For the time being, this seems to me an admissible definition of what we call social feeling.
    Tạm dịch: Nhìn bằng mắt người khác, nghe bằng tai người khác, cảm nhận bằng trái tim người khác. Vào lúc này, với tôi đó là định nghĩa có thể chấp nhận được cho thứ chúng ta gọi là cảm xúc xã hội.
  12. Courage is not an ability one either possess or lacks. Courage is the willingness to engage in a risk-taking behavior regardless of whether the consequences are unknown or possibly adverse. We are capable of courageous behavior provided we are willing to engage in it. Given that life offers few guarantees, all living requires risk-taking.
    Tạm dịch: Lòng can đảm không phải là một khả năng mà sinh ra người ta đã có hoặc không. Lòng can đảm là sự sẵn lòng có hành động mạo hiểm bất chấp hậu quả còn chưa biết, có thể là tiêu cực. Chúng ta có thể làm được những hành động can đảm chừng nào ta sẵn lòng thực hiện chúng. Bởi cuộc đời đem đến ít bảo đảm, mọi hành động sống đều cần đến mạo hiểm.
  13. We are not determined by our experiences, but are self-determined by the meaning we give to them; and when we take particular experiences as the basis for our future life, we are almost certain to be misguided to some degree. Meanings are not determined by situations. We determine ourselves by the meanings we ascribe to situations.
    Tạm dịch: Chúng ta không được định danh bằng những trải nghiệm của chúng ta, mà tự xác định bằng ý nghĩa ta trao cho chúng; và khi chúng ta coi những trải nghiệm nhất định nào đó là nền cơ bản cho cuộc sống tương lai, chúng ta gần như lạc hướng ở một mức độ nào đó. Ý nghĩa không được quyết định bởi các tình huống. Chúng ta tự định danh bản thân bằng ý nghĩa chúng ta gắn cho những tình huống đó.
  14. The feeling of inferiority rules the mental life and can be clearly recognized in the sense of incompleteness and unfulfillment, and in the uninterrupted struggle both of individuals and humanity.
    Tạm dịch: Cảm xúc thấp kém chi phối đời sống tinh thần, và có thể nhận thức được rõ ràng trong cảm nhận không hoàn thiện và không thỏa mãn, và trong cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ của các cá nhân và của toàn nhân loại.
  15. The test of one's behavior pattern is their relationship to society, relationship to work and relationship to sex.
    Tạm dịch: Thử thách cho khuôn mẫu hành vi của một người là mối quan hệ của người đó với xã hội, mối quan hệ với công việc, và mối quan hệ với tình dục.
  16. The striving for significance, this sense of yearning, always points out to us that all psychological phenomena contain a movement that starts from a feeling of inferiority and reach upward. The theory of Individual Psychology of psychological compensation states that the stronger the feeling of inferiority, the higher the goal for personal power.
    Tạm dịch: Sự phấn đấu vì tầm quan trọng của bản thân, cảm giác khát khao này, luôn luôn chỉ ra cho chúng ta rằng mọi hiện tượng tâm lý đều bao gồm sự vận động bắt đầu từ cảm giác thấp kém và hướng lên trên. Lý thuyết Tâm lý học cá nhân về sự bù đắp tâm lý cho rằng cảm giác thấp kém càng mạnh, mục tiêu hướng đến quyền lực cá nhân càng cao.
  17. Mathematics is pure language - the language of science. It is unique among languages in its ability to provide precise expression for every thought or concept that can be formulated in its terms.
    Tạm dịch: Toán học là một ngôn ngữ trong sáng - ngôn ngữ của khoa học. Nó là độc nhất vô nhị trong các ngôn ngữ vì khả năng cho phép cách thể hiện chính xác cho mỗi ý nghĩa hay khái niệm có thể sắp xếp theo hệ thống.
  18. There is a law that man should love his neighbor as himself. In a few hundred years it should be as natural to mankind as breathing or the upright gait; but if he does not learn it he must perish.
    Tạm dịch: Có luật lệ rằng con người nên yêu hàng xóm như bản thân mình. Trong vài trăm năm tới nhân loại nên thấy điều này là tự nhiên như hô hấp hay đứng thẳng; Nếu một người không học được điều này, người đó sẽ diệt vong.

Xem thêm: Nhà kinh tế học vĩ đại Adam Smith và những câu nói bất hủ theo thời gian

6. Những câu nói hay của Alfred Adler về hình ảnh người mẹ và trẻ em 

Alfred Adler là một bác sĩ từng phục vụ trong bệnh viện nhi nên ông chứng kiến được sự hy sinh thầm lặng của người mẹ và có một tình cảm đặc biệt với trẻ em. Do đó, những câu nói hay của Alfred Adler về trẻ em và người mẹ lúc nào cũng dạt dào cảm xúc và vô cùng ý nghĩa.

cau-noi-hay-cua-alfred-adler-voh-4
  1. Play is a child's work and this is not a trivial pursuit.
    Tạm dịch: Chơi là công việc của con trẻ, và đó không phải chỉ là theo đuổi nhỏ nhoi.
  2. Every pampered child becomes a hated child.... There is no greater evil than the pampering of children.
    Tạm dịch: Mỗi đứa trẻ được chiều chuộng đều trở thành một đứa trẻ bị ghét bỏ... Không gì ác độc hơn là nuông chiều trẻ.
  3. We cannot say that if a child is badly nourished he will become a criminal. We must see what conclusion the child has drawn.
    Tạm dịch: Chúng ta không thể nói chắc đứa trẻ được nuôi dưỡng không tốt sẽ trở thành tội phạm. Ta phải nhìn xem đứa trẻ đã rút ra kết luận gì cho mình.
  4. A fight with a child is always a losing fight: he can never be beaten or won to cooperation by fighting. In these struggles the weakest always carries the day. Something is demanded of him which he refuses to give; something which can never be gained by such means. An incalculable amount of tension and useless effort would be spared in this world if we realized that cooperation and love can never be won by force.
    Tạm dịch: Ép buộc một đứa trẻ luôn luôn là một cuộc xung đột mà ta thua cuộc: ta không thể ép buộc  một đứa trẻ để bắt nó hợp tác. Trong những xung đột kiểu này, người yếu hơn luôn luôn chiếm ưu thế. Đứa trẻ sẽ từ chối trao ra thứ nó bị ép buộc phải trao ra, ta không thể lấy thứ đó bằng cách ép buộc. Ta sẽ giảm những căng thẳng và nỗ lực vô ích nếu ta nhận ra sự hợp tác và tình yêu thương không bao giờ đạt được bằng cách ép buộc.
  5. An educator's most important task, one might say his holy duty, is to see to it that no child is discouraged at school, and that a child who enters school already discouraged regains his self-confidence through his school and his teacher. This goes hand in hand with the vocation of the educator, for education is possible only with children who look hopefully and joyfully upon the future.
    Tạm dịch: Nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà giáo dục, có thể nói là nhiệm vụ thiêng liêng, là đảm bảo không đứa trẻ nào nản lòng ở trường học, và rằng một đứa trẻ đã nản lòng khi bước vào trường học sẽ lấy lại được sự tự tin qua mái trường và người thầy. Điều này đi song hành với nghề nghiệp của nhà giáo dục, vì giáo dục chỉ thành công đối với những đứa trẻ nhìn về tương lai tràn đầy hy vọng và vui tươi.  
  6. In our own culture the work of a mother is undervalued and often regarded as a not very attractive or estimable occupation. It is paid only indirectly and a woman who makes it her main occupation is generally placed in a position of economic dependence. The success of the family, however, rests equally upon the work of the mother and the work of the father. Whether the mother keeps house or works independently, her work as a mother does not play a lower role than the work of her husband.
    Tạm dịch: Trong nền văn hóa của chúng ta, việc làm mẹ bị đánh giá thấp và thường được coi là một nghề không hấp dẫn lắm, hoặc không quá đáng kính trọng. Nó chỉ được trả công gián tiếp, và người phụ nữ lấy nó làm công việc chính thường được coi là phụ thuộc về kinh tế. Tuy nhiên thành công của một gia đình nằm ở cả việc làm mẹ và làm cha. Dù là người phụ nữ nội trợ hay có công việc độc lập, việc làm mẹ của cô ấy có vai trò không thấp hơn việc làm cha của chồng mình.
  7. A woman who contributes to the life of mankind by the occupation of motherhood is taking as high a place in the division of human labor as anyone else could take. If she is interested in the lives of her children and is paving the way for them to become fellow men, if she is spreading their interests and training them to cooperate, her work is so valuable that it can never be rightly rewarded.
    Tạm dịch: Người phụ nữ cống hiến cho cuộc sống của nhân loại bằng cách thực hiện trách nhiệm của người mẹ cũng quan trọng trong sự phân công lao động của nhân loại như bất cứ ai khác. Nếu người mẹ quan tâm tới cuộc đời của con cái mình, và trải đường cho chúng trở thành người tốt, nếu người mẹ mở rộng những mối quan tâm của con cái và rèn luyện cho chúng biết hợp tác, công việc của người mẹ đáng giá tới mức không sự tưởng thưởng nào là đủ.

Alfred Adler dừng lại mãi mãi ở tuổi 67 nhưng ông đã dành cả đời để cống hiến cho xã hội và nhân loại, sống một cuộc đời vô cùng ý nghĩa. Đến tận ngày nay, những cuốn sách và câu nói hay của Alfred Adler để lại cho đời nhiều bài học sâu sắc, quý giá, có sức ảnh hưởng to lớn với thế giới. 

Sưu tầm
Nguồn ảnh: Internet

Bình luận