Charles de Gaulle là nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn đối với nước Pháp. Ông cũng là người phản đối Mỹ xâm lược Việt Nam và có nỗ lực trong việc hòa giải mối quan hệ giữa Pháp và Việt Nam.
1. Charles de Gaulle là ai?
Charles de Gaulle là một tướng lĩnh và chính khách người Pháp, lãnh đạo của nước Pháp Tự do trong Thế chiến thứ hai và là kiến trúc sư của nền Cộng hòa thứ năm. Hệ tư tưởng chính trị của ông, “Chủ nghĩa Gaull”, đã trở thành một ảnh hưởng lớn trong nền chính trị Pháp.
Ông nhận được sự kính trọng lớn tại nước Pháp khi đã có những đóng góp quan trọng cho quốc gia. Trong giai đoạn làm Tổng thống, ông đã mang lại sự ổn định chính trị cũng như sức mạnh trên phạm vi quốc tế. Ông đã phục hồi được nền kinh tế và phát triển nó thịnh vượng, giúp mức sống của người Pháp cũng được cải tiến hơn nhiều.
2. Charles de Gaulle và hành trình trở thành “vĩ nhân số một” của Pháp
Charles de Gaulle (1890 - 1970) sinh ra ở Lille vào lớn lên ở Paris, nơi cha ông là một giáo viên dạy triết học và văn học. Ngay từ nhỏ, Charles de Gaulle đã rất quan tâm đến các vấn đề quân sự. Chính vì thế, khi trưởng thành, de Gaulle đã quyết định tham gia quân sự và lập được nhiều chiến công lớn trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Vào năm 1930, ông tham gia viết sách và các bài báo về chủ đề quân sự, chỉ trích việc Pháp dựa vào Phòng tuyến Maginot để phòng thủ chống lại Đức và ủng hộ việc hình thành các cột thiết giáp cơ giới. Tuy nhiên, lời khuyên của ông không được coi trọng và vào năm 1940, quân Đức dễ dàng đánh chiếm Pháp.
Với tư cách là Bộ trưởng Quốc phòng và Chiến tranh quốc gia, Charles de Gaulle đã từ chối thỏa thuận ngừng bắn của chính phủ Pháp với người Đức và quyết định đến London, nơi ông thành lập chính phủ Pháp lưu vong. Từ đây, ông trở thành lãnh đạo của Người Pháp Tự do.
Vào năm 1944, sau khi Paris được giải phóng, Charles de Gaulle trở nên rất được coi trọng và trở thành anh hùng tại thủ đô của Pháp. Với tư cách là chủ tịch của chính phủ lâm thời, ông đã hướng dẫn nước Pháp thông qua việc soạn thảo hiến pháp mà nền Cộng hòa thứ tư đặt trụ sở. Tuy nhiên, khi mong muốn về một vị trí tổng thống của ông bị bỏ qua, ông đã từ chức.
Năm 1958, một cuộc nổi dậy ở Algeria do Pháp cầm quyền, kết hợp với sự bất ổn nghiêm trọng bên trong nước Pháp, đã phá hủy nền Cộng hòa thứ tư. Nước Pháp lại được dẫn dắt bởi Charles de Gaulle một lần nữa. Người dân Pháp thông qua hiến pháp mới và bầu Charles de Gaulle làm tổng thống của Đệ ngũ Cộng hòa.
Charles de Gaulle đã nỗ lực củng cố mặt trận tài chính và quân sự cho đất nước. Ông ủng hộ việc Pháp rời khỏi NATO và phản đối việc Anh gia nhập Thị trường chung. Ông còn ủng hộ việc phát triển vũ khí hạt nhân và trả lại độc lập cho Algeria trước sự phản đối cực kì mạnh mẽ từ người Pháp sống trong nước và định cư ở Algeria.
Vào năm 1968 xảy ra các cuộc biểu tình bạo lực của sinh viên đại học. Điều này khiến chính phủ của Charles de Gaulle bị chấn động. Một cuộc tổng tấn công diễn ra sau đó, làm tê liệt nước Pháp và gây nguy hiểm cho nền Cộng hòa thứ năm. Charles de Gaulle tổ chức bầu cử và đất nước theo về phía ông, chấm dứt cuộc khủng hoảng.
Vào tháng 4 năm 1969, De Gaulle từ chức tổng thống sau khi thua cuộc trong cuộc trưng cầu dân ý về một đề xuất cải cách. Ông nghỉ hưu tại điền trang của mình và qua đời vì một cơn đau tim vào ngày 9 tháng 11 năm 1970.
Charles de Gaulle qua đời trong nghèo khó. Ông không nhận tiền hưu trả cho một vị cựu tổng thống mà chỉ nhận tiền hưu của một đại tá. Sau đó, ông đã phải bán đi tòa nhà Boisserie và được chính quyền Pháp mua lại để chuyển thành Viện Bảo Tàng Charles de Gaulle.
Xem thêm: Những câu nói hay của Adam Smith – nhà kinh tế học vĩ đại
3. Những câu nói hay của Charles de Gaulle.
Dưới đây là một số trích dẫn và câu nói hay nhất của Charles de Gaulle từ cuộc đời, các bài viết, bài phát biểu của ông.
- “Patriotism is when love of your own people comes first; nationalism, when hate for people other than your own comes first.”
Tạm dịch: Yêu nước là đặt việc yêu đồng bào của mình lên trên hết; chủ nghĩa dân tộc là lúc căm thù những người không phải dân tộc của mình chiếm ưu tiên. - “Always choose the hardest way, on it you will not find opponents”
Tạm dịch: Luôn chọn con đường khó nhất, ở đó không tìm thấy đối thủ. - “I have come to the conclusion that politics are too serious a matter to be left to the politicians.”
Tạm dịch: Tôi đã đi đến kết luận rằng chính trị là một vấn đề quá nghiêm trọng đến không thể giao cho các chính trị gia. - “Politics, when it is an art and a service, not exploitation, is about acting for an ideal through realities.”
Tạm dịch: Chính trị, khi nó là một nghệ thuật và một dịch vụ, không phải là bóc lột, là hành động vì một lý tưởng thông qua thực tế. - “No nation has friends only interests.”
Tạm dịch: Không quốc gia nào có bạn bè chỉ có lợi ích là trên hết. - “A politician never believes what he says, he is surprised when others believe him.”
Tạm dịch: Một chính trị gia không bao giờ tin những gì mình nói, anh ta ngạc nhiên khi người khác tin mình. - “Silence is the ultimate weapon of power.”
Tạm dịch: Im lặng là vũ khí quyền lực tối thượng. - “You have to be fast on your feet and adaptive or else a strategy is useless.”
Tạm dịch: Bạn phải nhanh chân và thích nghi, nếu không thì một chiến lược sẽ vô ích. - “A man of character finds a special attractiveness in difficulty since it is only by the coming to grips with difficulty that he can realize his potentialities.”
Tạm dịch: Một người đàn ông có bản lĩnh tìm thấy sức hấp dẫn đặc biệt trong khó khăn, vì chỉ khi chạm trán với khó khăn anh ta mới có thể nhận ra tiềm năng của mình. - “Nothing great will ever be achieved without great men, and men are great only if they are determined to be so.”
Tạm dịch: Sẽ không có gì vĩ đại đạt được nếu không có những người đàn ông vĩ đại, và đàn ông chỉ vĩ đại nếu họ quyết tâm trở thành như vậy. - “There is no prestige without mystery, for familiarity breeds contempt.”
Tạm dịch: Không có uy tín nào mà không có sự bí ẩn, bởi vì sự quen thuộc sinh ra sự khinh miệt. - “Nothing builds authority up like silence, splendor of the strong and shelter of the weak.”
Tạm dịch: Không gì gây dựng uy quyền bằng sự im lặng, huy hoàng của kẻ mạnh và nơi trú ngụ của kẻ yếu.
- “Old age is a shipwreck.”
Tạm dịch: Tuổi già là một con tàu đắm. - “You'll live, only the best get killed.”
Tạm dịch: Bạn sẽ sống, chỉ những người tốt nhất bị giết. - “I respect only those who resist me, but I cannot tolerate them.”
Tạm dịch: Tôi tôn trọng những người chống lại tôi, nhưng tôi không thể dung thứ cho họ. - “Much publishing is done through politics, friends, and natural stupidity.
”Tạm dịch: Nhiều sản phẩm xuất bản được thực hiện thông qua chính trị, bạn bè quen biết, và sự ngu ngốc. - “One must speak little. In action, one must say nothing. The chief is the one who does not speak.”
Tạm dịch: Người ta phải nói ít. Trong hành động, người ta không được nói gì. Người đứng đầu là người không nói. - “It's better to have a bad method than to have none.”
Tạm dịch: Một phương pháp tồi tệ còn hơn là không có. - “The better I get to know men, the more I find myself loving dogs.”
Tạm dịch: Càng quen đàn ông, tôi càng thấy mình yêu chó hơn. - “Nothing lasts until it is incessantly renewed.”
Tạm dịch: Không có gì tồn tại mãi trừ khi nó không ngừng được đổi mới. - “I am a man who belongs to nobody and who belongs to everybody.”
Tạm dịch: Tôi là một người đàn ông không thuộc về ai mà thuộc về tất cả mọi người. - “How can anyone govern a nation that has two hundred and forty-six different kinds of cheese?”
Tạm dịch: Làm sao người ta có thể cai quản một quốc gia có đến hai trăm bốn mươi sáu loại “pho mát” khác nhau?
Xem thêm: Cựu tổng thống Mỹ Barack Obama và 18 câu nói truyền cảm hứng
- “The graveyards are full of indispensable men”.
Tạm dịch: Các nghĩa địa đầy những người đàn ông không thể thiếu. - “Greatness is a road leading towards the unknown.”
Tạm dịch: Sự vĩ đại là một con đường dẫn đến điều chưa biết. - “Treaties are like roses and young girls. They last while they last.”
Tạm dịch: Hiệp ước giống như hoa hồng và những cô gái trẻ. Chúng kéo dài trong khi chúng tồn tại. - “For glory gives herself only to those who have always dreamed of her.”
Tạm dịch: Vì vinh quang chỉ trao cho bản thân những ai đã luôn mơ về nó. - “The leader must aim high, see big, judge widely, thus setting himself apart form the ordinary people who debate in narrow confines”
Tạm dịch: Người lãnh đạo phải hướng cao, nhìn rộng, phán đoán rộng rãi, như vậy sẽ tự đặt mình khác biệt với những người bình thường hay tranh luận trong giới hạn hẹp. - “The leader must aim high, see big, judge widely, thus setting himself apart form the ordinary people who debate in narrow confines.”
Tạm dịch: Người lãnh đạo phải hướng cao, nhìn rộng, phán đoán rộng, do đó tự đặt mình khác biệt với những người bình thường hay tranh luận trong giới hạn hẹp.
Xem thêm: Những câu nói hay của Abraham Lincoln, vị tổng thống Mỹ dành cả đời để đấu tranh giải phóng nô lệ!
Có thể thấy, Charles de Gaulle là một nhà lãnh đạo quan trọng và có sức ảnh hưởng lớn trong lịch sử nước Pháp. Tên của ông cũng được đặt cho tên của một sân bay lớn ở ngoại ô thành phố Paris để vinh danh vị anh hùng quốc gia.
Sưu tầm
Nguồn ảnh: Internet