Lịch sử của ngành điện ảnh bao thập kỷ đã chứng kiến sự phát triển rực rỡ của những kiệt tác nghệ thuật màn ảnh. Và nhắc đến điện ảnh, ta không thể không nhắc đến một biểu tượng của các thước phim tuyệt phẩm - đạo diễn Steven Spielberg.
1. Cuộc đời thăng trầm của Steven Spielberg
Steven Spielberg sinh năm 1946 tại tiểu bang Ohio trong một gia đình gốc Do Thái. Khi còn nhỏ, Spielberg phải đối mặt với nạn phân biệt chủng tộc gay gắt suốt những năm cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20. Spielberg cũng chia sẻ rằng mình đã phải chịu đựng những hành vi phân biệt đối xử và bắt nạt từ những người bạn chỉ vì dòng máu Do Thái của mình.
Sau cuộc hôn nhân đổ vỡ của cha mẹ, Steven Spielberg phải chuyển đến California để sống với cha. Ước mơ của ông là trở thành một đạo diễn phim, vì vậy Spielberg đã đăng ký vào trường Điện ảnh và Truyền hình của Đại học Nam California nhưng không được chấp nhận. Spielberg đã nhập học tại Đại học California, Long Beach. Ở đó, Spielberg đã thực tập không lương trong ngành điện ảnh tại tòa soạn của Universal Studios.
Năm 1968, nhờ một vở kịch 26 phút mang tên Amblin do ông đồng thời biên kịch và đạo diễn, Spielberg đã để lại ấn tượng sâu sắc cho Sidney Sheinberg và ngay lập tức có được một hợp đồng với thời hạn 7 năm. Spielberg đã trở thành vị đạo diễn trẻ nhất trong lịch sử khi ký hợp đồng dài hạn với một trong những hãng phim lớn nhất Hollywood khi mới độ 22 và tên tuổi vĩ đại của ông bắt đầu từ đây.
Xem thêm: Keanu Reeves - Tài tử thách thức mọi khuôn mẫu Hollywood
2. Sự nghiệp rực rỡ của Steven Spielberg
Steven Spielberg đã bén duyên với điện ảnh ngay từ những năm tháng đầu tiên của sự nghiệp. Minh chứng rõ ràng nhất chính là bom tấn Hàm Cá Mập do ông chỉ đạo vào năm 1975 - một thành công vang dội, thu về hơn 470 triệu USD và được bình chọn là bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại. Đồng thời, Hàm cá mập còn giúp Spielberg nhận được đề cử giải Oscar đầu tiên trong sự nghiệp của ông.
Tiếp bước siêu phẩm Hàm cá mập, ông đã cho ra đời rất nhiều tác phẩm kinh điển đa đề tài, thể loại được giới chuyên môn đánh giá cao. Trong đó có thể kể đến:
- Khoa học viễn tưởng: Sự tiếp xúc của thế giới thứ 3 (1977); E.T. Sinh vật ngoài hành tinh (1982)
- Giả tưởng: Series ăn khách Indiana Jones (từ năm 1981 đến nay)
- Nghệ thuật: Bi kịch The Color Purple (1985)
- Phiêu lưu khoa học viễn tưởng: Công viên kỷ Jura (1993)
- Chính kịch cổ trang sử thi: Bản danh sách của Schindler (1993)
- Chiến tranh: Giải cứu binh nhì Ryan (1998)
- Phiêu lưu khoa học viễn tưởng và chính kịch: Ready Player One: Đấu trường ảo (2016)
Ngay cả khi đã ở độ tuổi quá xế, trước nhiều sức ép từ các đạo diễn trẻ tuổi hơn và nhiều sáng tạo cùng nhiệt huyết hơn, Steven Spielberg vẫn khẳng định được ngôi vương vĩnh cửu của mình trong giới điện ảnh với màn ra mắt bùng nổ phòng vé của Ready Player One: Đấu trường ảo - một bom tấn đập tan mọi định kiến rằng ông đã “lỗi thời” và “lụi nghề”
Kho tàng phim ảnh đồ sộ ấy đã mang lại cho Spielberg tổng cộng 14 đề cử và 3 giải Oscar, 11 đề cử và 3 giải BAFTA, 16 đề cử và 6 giải Quả cầu vàng, 14 đề cử và 11 giải Emmy trong suốt hơn 50 năm sự nghiệp.
Tính đến nay, tổng doanh thu các tác phẩm của Steven Spielberg đã lên đến hơn 10 tỷ USD, trở thành một tỷ phú làng giải trí và cũng mang lại cho ông danh hiệu Đạo diễn ăn khách nhất mọi thời đại - một huyền thoại sống của màn ảnh lớn.
Xem thêm: The Beatles - ban nhạc của những khúc hát kinh điển trong thập niên 60-70 còn tồn tại mãi
3. Những câu nói hay của Steven Spielberg giúp truyền cảm hứng
Bên cạnh những tác phẩm điện ảnh đồ sộ, Steven Spielberg cũng để lại cho đời những danh ngôn bất hủ, mà cuộc đời vĩ đại của ông chính là minh chứng.
1. “All of us every single year we're a different person. I don't think we're the same person all our lives”.
Tạm dịch: Tất cả chúng ta mỗi năm đều là một con người khác nhau. Tôi không nghĩ chúng ta mãi là một người suốt cả đời.
2. “In the re-creation of combat situations and this is coming from a director who's never been in one being mindful of what these veterans have actually gone through you find that the biggest concern is that you don't look at war as a geopolitical endeavor”.
Tạm dịch: Trong việc tái tạo các tình huống chiến đấu và điều này đến từ một đạo diễn chưa bao giờ lưu tâm đến những gì mà những cựu binh này đã thực sự trải qua, bạn thấy rằng mối quan tâm lớn nhất là bạn không coi chiến tranh như một nỗ lực địa chính trị.
3. “When war comes two things happen - profits go way way up and all perishables go way way down. There becomes a market for them”.
Tạm dịch: Khi chiến tranh xảy ra, hai điều sẽ xảy ra - lợi nhuận tăng lên và tất cả đồ dễ hỏng đều giảm. Có một thị trường cho họ.
4. “For one thing I don't think that anybody in any war thinks of themselves as a hero”.
Tạm dịch: Có một điều, tôi không nghĩ rằng bất kỳ ai trong bất kỳ cuộc chiến tranh nào đều coi mình như một anh hùng.
5. “I wanted to do another movie that could make us laugh and cry and feel good about the world. I wanted to do something else that could make us smile. This is a time when we need to smile more and Hollywood movies are supposed to do that for people in difficult times”.
Tạm dịch: Tôi muốn làm một bộ phim khác có thể khiến chúng ta cười, khóc và cảm thấy hài lòng về thế giới. Tôi muốn làm điều gì đó khác có thể khiến chúng tôi mỉm cười. Đây là thời điểm mà chúng ta cần phải mỉm cười nhiều hơn và những bộ phim của Hollywood được cho là phải làm điều đó cho những người đang gặp khó khăn.
6. “You have many years ahead of you to create the dreams that we can't even imagine dreaming. You have done more for the collective unconscious of this planet than you will ever know”.
Tạm dịch: Bạn còn nhiều năm phía trước để tạo ra những giấc mơ mà chúng tôi thậm chí không thể tưởng tượng được. Bạn đã làm được nhiều hơn cho vô thức tập thể của hành tinh này hơn những gì bạn sẽ biết.
7. “I think documentaries are the greatest way to educate an entire generation that doesn't often look back to learn anything about the history that provided a safe haven for so many of us today”.
Tạm dịch: Tôi nghĩ phim tài liệu là cách tốt nhất để giáo dục cả một thế hệ không thường xuyên nhìn lại để tìm hiểu bất cứ điều gì về lịch sử đã cung cấp nơi trú ẩn an toàn cho rất nhiều người trong chúng ta ngày nay.
8. “It all starts with the script: it's not worth taking myself away from my family if don't have something I'm really passionate about”.
Tạm dịch: Tất cả bắt đầu từ kịch bản: không đáng để bản thân rời xa gia đình nếu không có thứ mà tôi thực sự đam mê.
9. “Whether in success or in failure I'm proud of every single movie I've ever Directed”.
Tạm dịch: Dù thành công hay thất bại, tôi vẫn tự hào về từng bộ phim mà tôi từng làm đạo diễn.
10. “The public has an appetite for anything about imagination - anything that is as far away from reality as is creatively possible”.
Tạm dịch: Công chúng thèm muốn những thứ tưởng tượng - bất cứ thứ gì càng xa thực tế thì lại càng có thể sáng tạo.
Xem thêm: Câu nói hay kinh điển của vui hề Charlie Chaplin vừa hài hước vừa cay đắng
11. “I don't think any movie or any book or any work of art can solve the stalemate in the Middle East today. But it's certainly worth a try”.
Tạm dịch: Tôi không nghĩ rằng bất kỳ bộ phim hay bất kỳ cuốn sách hay tác phẩm nghệ thuật nào có thể giải quyết được tình trạng bế tắc ở Trung Đông ngày nay. Nhưng nó chắc chắn đáng để thử.
12. “People have forgotten how to tell a story. The story no longer has a knot and outcome, but a principle that never ends.”.
Tạm dịch: Mọi người đã quên làm thế nào để kể một câu chuyện. Câu chuyện không còn có một nút thắt và kết quả, nhưng một nguyên tắc không bao giờ kết thúc.
13. “I try to reinvent my own eye every time I'm faced with a new subject. But it's hard, because everyone has style. I can not help it”.
Tạm dịch: Tôi cố gắng sáng tạo lại con mắt của chính mình mỗi khi tôi đối mặt với một chủ đề mới. Nhưng thật khó, vì ai cũng có phong cách. Tôi không thể thay đổi nó.
14. “Expect the best. There will be no progress if we think the glass is half empty and we fear the worst. That's always been my philosophy: I'm an optimist”.
Tạm dịch: Mong đợi điều tốt nhất. Sẽ không có tiến triển nếu chúng ta nghĩ rằng cái ly rỗng một nửa và chúng ta sợ điều tồi tệ nhất. Đó luôn là triết lý của tôi: Tôi là một người lạc quan.
15. “People have to look beyond television or newspapers. And ponder whether a leader speaks from the heart and fights for his own beliefs or limits himself to communicating his ideas”.
Tạm dịch: Mọi người phải nhìn xa hơn truyền hình hoặc báo chí. Và suy ngẫm liệu một nhà lãnh đạo có nói từ trái tim và chiến đấu vì niềm tin của chính mình hay giới hạn bản thân trong việc truyền đạt ý tưởng của người khác.
16. “In the time of despair, you must take desperate measures”.
Tạm dịch: Trong lúc tuyệt vọng, bạn phải thực hiện các biện pháp tuyệt vọng.
17. “The past may dictate who we are, but we get to determine what we become”.
Tạm dịch: Quá khứ có thể quyết định chúng ta là ai, nhưng chúng ta phải xác định chúng ta trở thành gì.
18. “The love we do not show here on Earth is the only thing that hurts us in the after-life”
Tạm dịch: Tình yêu mà chúng ta không thể hiện ở trên Trái đất là điều duy nhất khiến chúng ta đau đớn ở kiếp sau.
19. “I don't dream at night, I dream at day, I dream all day; I'm dreaming for living”.
Tạm dịch: Tôi không mơ vào ban đêm, tôi mơ vào ban ngày, tôi mơ cả ngày; Tôi đang mơ để được sống.
20. “Only a generation of readers will spawn a generation of writers”.
Tạm dịch: Một thế hệ độc giả sinh ra một thế hệ người viết.
Dẫu thời thế có đổi thay, tên tuổi của Steven Spielberg vẫn còn mãi lưu truyền như một ông hoàng của Hollywood, một vị đạo diễn huyền thoại có ảnh hưởng to lớn đối với bộ mặt của điện ảnh đương đại, cùng những câu nói truyền cảm hứng cho thế hệ sau.
(Sưu tầm - Nguồn ảnh: Internet)