1. Viêm VA là gì ?
VA là từ viết tắt của tên gọi là bằng tiếng Pháp Végétations Adénoides, Việt Nam gọi là bệnh sùi vòm mũi họng. Đây là một tổ chức lympho nằm ở vòm họng, là một phần của tổ chức hạch bạch huyết Waldeyer. (Vòng Waldeyer bao gồm VA, amidan vòi, amidan hầu, amidan lưỡi. Vòng này bao quanh đường thở và đường ăn. Tất cả các vi khuẩn từ mũi và từ miệng điều phải xuyên qua vòng Waldeyer)
Khi thở, không khí từ mũi, qua VA rồi mới vào phổi. Bình thường VA chỉ dày khoảng 4 – 5mm, không cản trở đường thở. Nhiệm vụ của VA là nhận diện vi khuẩn để tạo ra kháng thể, tiêu diệt vi khuẩn khi chúng tái xâm nhập.
Các tế bào bạch cầu tại VA có khả năng nhận diện và tạo kháng thể. Kháng thể này được nhân rộng và tỏa đi khắp nơi, nhiều nhất là ở vùng mũi họng. Khi vi khuẩn tái xâm nhập, chúng sẽ tự động vô hiệu hóa vi khuẩn và tiêu diệt ngay.
2. Nguyên nhân viêm VA ở trẻ em
Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm, nhưng thường là viêm nhẹ. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn có thể xâm nhập toàn bộ VA.
Lúc này bạch cầu không đủ sức chống chọi sẽ “chịu thua” và vi khuẩn bắt đầu cư trú tại đây, sinh sôi nảy nở và gây viêm bệnh lý. Sau nhiều lần nhiềm trùng, VA có thể trở thành ổ chứa vi khuẩn.
Khi VA bị nhiễm trùng nhiều lần sẽ trở thành ổ chứa vi khuẩn (Nguồn: Internet)
Viêm VA phát triển ở lứa tuổi nhỏ và bắt đầu thoái khi trẻ từ 5 – 6 tuổi trở đi. Người lớn cũng có thể gặp phải bệnh viêm VA nhưng rất hiếm.
3. Biểu hiện của viêm VA cấp và viêm VA mãn tính
3.1 Viêm VA cấp tính
Bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6 – tháng tuổi đến 4 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ lớn. Các biểu hiện có thể gặp là:
- Trẻ bị sốt 38 – 39 độ C, đôi khi sốt cao trên 40 độ C hoặc không sốt.
- Trẻ bị nghẹt mũi theo cấp độ nặng dần, nghẹt 1 bên rồi 2 bên. Trẻ thở khó khăn, thường phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín... Trẻ nhỏ có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi.
- Chảy nước mũi ra phía trước và xuống dưới họng (nước mũi lúc đầu trong về sau đục). Viêm VA càng to thì nghẹt mũi và chảy mũi càng tăng. Viêm VA phát triển lâu ngày thường sẽ dẫn đến chảy nước mũi thường xuyên, nước mũi có màu vàng hoặc xanh.
- Trẻ có thể bị ho vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi bị viêm VA.
- Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu.
- Có thể bị rối loạn tiêu hóa như nôn trớ, tiêu chảy.
- Trẻ nghe kém.
3.2 Viêm VA mãn tính
Viêm VA mãn tính là tình trạng quá phát và xơ hóa của tổ chức này sau nhiều lần viêm cấp tính. Hai dấu hiệu chủ yếu của viêm VA mạn tính là chảy nước mũi và nghẹt mũi mãn tính.
- Trẻ chảy nước mũi trong hoặc nhày, cũng có thể chảy nước mũi mủ (bội nhiễm). Chảy mũi thường kéo dài.
- Trẻ bị nghẹt mũi ở nhiều mức độ, nhẹ thì chỉ nghẹt mũi về đêm, nặng thì cả ngày, thậm chí tắc mũi hoàn toàn. Trẻ phải thở bằng miệng.
Nếu viêm VA kéo dài, không được điều trị, trẻ bị thiếu oxy mạn tính nên có thể gây ra những biến đổi đặc trưng như:
- Chậm phát triển về thể chất và tinh thần, chậm chạp, kém hoạt bát.
- Khó ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, không ngủ yên giấc, thường giật mình, đái dầm. Nặng hơn có thể xuất hiện những cơn ngưng thở khi ngủ.
- Rối loạn phát triển khối xương mặt: Do trẻ thường xuyên thở miệng, ít sử dụng mũi nên qua nhiều năm chóp mũi trẻ trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô, mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, miệng hở...
4. Viêm VA có phải là viêm amidan?
Viêm VA và viêm amidan là bệnh thường gặp trong tai mũi họng nhưng là 2 bệnh hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là điểm khác nhau của 2 căn bệnh này:
|
Viêm VA |
Viêm amidan |
Định nghĩa |
VA là tổ chức lympho ở vòm mũi họng. Khi tổ chức này viêm và quá phát thành khối to (gọi là sùi vòm họng) thì sẽ gây cản trở tới việc hít thở không khí. VA phát triển đến 6 tuổi thì hết, cá biệt có thể thấy ở người lớn. |
Amidan là một khối tổ chức hạch bạch huyết, nằm ở 2 bên phía sau họng, ngăn chặn các vi khuẩn hoặc virus muốn xâm nhập vào cơ thể thông qua đường mũi hoặc đường miệng. Viêm amidan thường xảy ra khi tình trạng nhiễm khuẩn hoặc virus trở nên quá tải làm chúng sưng lên và viêm. |
Triệu chứng |
Viêm VA cấp: Trẻ bị sốt 38 - 39 độ C, chảy mũi, nghẹt mũi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở hôi. Viêm VA mãn tính: Trẻ bị chảy mũi và nghẹt mũi kéo dài, đôi khi nghẹt mũi hoàn toàn và phải thở bằng miệng. Gương mặt thay đổi: Miệng luôn há, trán dô, mũi tẹt, răng vẩu, cằm lẹm… |
Viêm amidan cấp: Sốt cao 38 - 39 độ C, người mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, nuốt đau, đau họng nhói lên tai… Viêm amidan mãn tính: Sốt, ngứa và rát họng, nuốt vướng, thường khạc nhổ do xuất tiết, hơi thở hôi, ho khan… Viêm amidan mãn tính quá phát: Thở khò khè, đêm ngủ ngáy to, đôi khi khó thở, có thể gây ngưng thở khi ngủ ở trẻ nhỏ. |
5. Biến chứng của viêm VA ở trẻ em
Viêm VA tái phát nhiều lần sẽ phát triển thành những khối to gọi là sùi vòm, gây che lấp cửa mũi sau. Đồng thời VA cũng trở thành một tổ chức bệnh lý, gây ra những tác hại khó lường.
Viêm VA nếu không được điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm (Nguồn: Internet)
Các biến chứng của viêm VA thường được chia thành 2 cấp độ: các biến chứng gần (viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm xoang…) và các biến chứng xa (viêm thanh, khí phế quản, viêm đường ruột…).
5.1 Biến chứng gần
- Viêm mũi họng: Viêm VA kéo dài khiến thể tích VA tăng lên, ngăn cản không khí ra vào, khiến trẻ bị nghẹt mũi. Nước có ở mũi không thoát hơi được sẽ đọng lại ngày càng nhiều và chảy ra phía trước, gây chảy nước mũi trong. Nếu tình trạng nghẹt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi khuẩn gây bệnh, khiến nước mũi trở thành đục.
- Viêm tai giữa: Là biến chứng thường gặp của VA. Thường có hai loại: Viêm tai giữa cấp mủ là biến chứng của viêm VA cấp và viêm tai giữa thanh dịch hoặc mủ nhầy là biến chứng của viêm VA mạn tính.
- Viêm xoang
5.2 Biến chứng xa
- Viêm thanh quản, khí quản.
- Viêm phế quản: Sau vài ngày sốt, chảy mũi và ho, trẻ sốt cao hơn, ho nhiều dữ dội, thở khò khè và nhanh, nếu nặng có thể có dấu hiệu khó thở, tím tái.
- Viêm đường ruột.
6. Điều trị viêm VA như thế nào?
Viêm VA thường được điều trị bằng kháng sinh hoặc các biện pháp như hút mũi, nhỏ mũi, khí dung mũi. Tuy nhiên, nếu trẻ bị nhiễm trùng thường xuyên bao gồm nhiễm trùng tai và xoang hoặc việc điều trị kháng sinh không hiệu quả, hoặc nếu có các vấn đề về hô hấp thì cần thực hiện phẫu thuật nạo VA.
6.1 Điều kiện để nạo VA
- Nạo VA ít khi được chỉ định cho trẻ dưới 3 tuổi.
- Không nạo VA trong thời kỳ viêm cấp vì có thể gây nhiễm trùng lan tỏa ra vùng xung quanh hoặc toàn thân.
Lưu ý: Nếu sau phẫu thuật người bệnh phát hiện có những dấu hiệu như chảy máu từ miệng hoặc mũi thì cần báo ngay với bác sĩ để được thăm khám, kiểm tra. Ngoài ra, không được tự ý cho trẻ dùng kháng sinh vì dễ gây nên tình trạng kháng kháng sinh ở trẻ.
7. Nguyên tắc phòng ngừa viêm VA cho trẻ
Để phòng ngừa trẻ bị viêm VA, các bậc cha mẹ cần lưu ý những điều sau:
- Hạn chế đưa trẻ đến nơi đông người. Trẻ đi trên đường nên đeo khẩu trang phòng bụi bẩn, không khí ô nhiễm.
- Vệ sinh sạch sẽ mũi, họng, miệng cho trẻ hàng ngày.
- Tập cho trẻ ăn dặm khi trẻ đủ 6 tháng tuổi để bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Thực hiện tiêm ngừa vắc-xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ.
- Vệ sinh môi trường sống của bé, tránh bụi, khói và ẩm ướt.
- Nếu trẻ có tần suất ho, sổ mũi nhiều nên cho đưa trẻ đi khám để phát hiện bệnh sớm.