Là một nhà kinh tế học có tầm ảnh hưởng lớn lao, David Ricardo đã chứng minh rằng thương mại tự do chính là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công. Các lập luận và nghiên cứu của ông trong lĩnh vực kinh tế đã gây sức ảnh hưởng rất lớn, thậm chí còn khiến các chuyên gia phải nhìn nhận ông bằng một con mắt khác. Bởi vậy, những danh ngôn nổi tiếng về kinh tế và tài chính của ông đã và luôn được truyền bá, để thế hệ sau noi theo.
1. David Ricardo là ai?
David Ricardo sinh ngày 18 tháng 4 năm 1772 tại London, Anh Quốc. Ông sinh ra trong một gia đình người Do Thái (Gốc Hà Lan nhập cư), và là con trai thứ ba trong số các anh chị em của mình. ông là con của nhà môi giới chứng khoán thành công Abraham Israel Ricardo (1733? –1812) và bà Abigail (1753-1801).
Ngày nhỏ ông và anh em đã theo học tại trường học địa phương. Tới năm 14 tuổi, sau khi tham gia một khóa học ngắn tại Hà Lan, ông đã bắt đầu đi theo cha mình để học hỏi thêm về lĩnh vực chứng khoán tại sở giao dịch London. Đây cũng là điểm khởi đầu của David Ricardo trong lĩnh vực tài chính, trở thành bước đệm giúp ông thành công trong sự nghiệp kinh doanh chứng khoán và bất động sản về sau.
2. Hành trình trở thành triệu phú năm 25 tuổi và nghiên cứu về kinh tế của David Ricardo
Cũng giống như bao thanh thiếu niên khác, David Ricardo ở ngưỡng tuổi trưởng thành cũng rất bốc đồng và nóng tính. Sau một cuộc tranh cãi nảy lửa với cha mẹ, ông đã bỏ nhà ra đi vào năm 21 tuổi và hoàn toàn đánh mất sự hậu thuẫn từ phía gia đình. Tuy nhiên khi đó Ricardo đã tích lũy được cho mình một số tài sản riêng trị giá khoảng 800 bảng Anh.
2.1 Bước đầu khởi nghiệp của David Ricardo
Khi rời khỏi gia đình năm 21 tuổi, David Ricardo đã tự mình bắt tay vào kinh doanh với sự hỗ trợ của Lubbock và Forster, một công ty ngân hàng nổi tiếng. Ông đã kiếm được phần lớn tài sản của mình bằng cách tài trợ có lãi từ khoản vay của Chính phủ.
Sau 5 năm, với những món lợi nhuận thu được từ việc đầu cơ thành công, David Ricardo đã kiếm được số tiền lên đến con số hàng triệu, nhanh chóng trở thành một triệu phú trẻ tuổi trong giới chứng khoán. Dẫu vậy sau một thời gian, David Ricardo vẫn quyết định từ bỏ công việc môi giới chứng khoán và trở thành nhà nghiên cứu, một ‘ông lớn’ trong lĩnh vực kinh tế.
2.2 Tác phẩm nổi tiếng của David Ricardo
Bên cạnh việc là một thương gia, một triệu phú giàu có và chuyên gia về tài chính, David Ricardo còn xuất bản những cuốn sách về kinh tế mà ông đã tự mình chiêm nghiệm và tích lũy, trong đó nổi tiếng nhất phải kể đến cuốn Principles of Political Economy and Taxation (Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa), xuất bản vào năm 1817.
Trong chương đầu tiên của quyển sách David Ricardo công bố về thuyết giá trị lao động. Phần sau của chương này, ông giải thích về việc giá cả không phù hợp, tương ứng với giá trị. David Ricardo cũng đã phân tích và đi tới kết luận quan trọng. Thậm chí ông còn đưa ra luận điểm về hệ thống thương mại tự do cho tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra, trong một cuộc bầu cử tại khu vực Ireland, David Ricardo đã được kết nạp vào Hạ viện của quốc hội Anh. Vài năm sau đó, ông đã trở thành người đầu tiên thành lập câu lạc bộ dành cho giới kinh tế, chính trị tại Anh. Nhưng rất tiếc chưa được bao lâu, thì ông đã qua đời do bệnh nhiễm trùng tai vào năm 1823.
Xem thêm:
45 câu nói hay về kinh doanh giúp làm thay đổi cuộc đời bạn
Những câu nói hay của tỷ phú Lý Gia Thành về kinh doanh
Jack Ma - Nguồn động lực khởi nghiệp to lớn cho những bạn trẻ
3. Tổng hợp những danh ngôn đầy ấn tượng của triệu phú David Ricardo
Nhà kinh tế học người Anh David Ricardo, đã tự mình trải nghiệm những “cung bậc lên xuống” của giới tài chính. Bởi vậy danh ngôn về kinh tế, chính trị của ông đã trở thành những câu nói nổi tiếng, gây ấn tượng mạnh trong giới tài chính.
Hãy cùng điểm qua 25 câu nói hay nhất của David Ricardo dưới đây nhé.
- “Nothing contributes so much to the prosperity and happiness of a country as high profits."
Tạm dịch: Không có gì đóng góp nhiều vào sự thịnh vượng và hạnh phúc của một quốc gia bằng lợi nhuận cao. - “A rise in wages, from an alteration in the value of money, produces a general effect on price, and for that reason it produces no real effect whatever on profits.”
Tạm dịch: Việc tăng tiền lương từ sự thay đổi giá trị của đồng tiền, tạo ra ảnh hưởng chung đến giá cả, và vì lý do đó nó không tạo ra ảnh hưởng thực sự nào đối với lợi nhuận. - “Taxation under every form presents but a choice of evils.”
Tạm dịch: Đánh thuế dưới mọi hình thức đều đang xảy ra nhưng đó là sự lựa chọn của tệ nạn. - “It is here we come to the heart of the matter. The economic principle of comparative advantage', 'a country may, in return for manufactured commodities, import corn even if it can be grown with less labour than in the country from which it is imported.”
Tạm dịch: Đó là đây, khi chúng ta đi vào trọng tâm của vấn đề. Nguyên tắc kinh tế của lợi thế so sánh là, một quốc gia có thể đổi lấy các mặt hàng chế tạo bằng cách nhập khẩu ngô, ngay cả khi có thể trồng nó với ít lao động hơn so với các quốc gia nhập khẩu ngô. - “There is no way of keeping profits up but by keeping wages down.”
Tạm dịch: Không có cách nào giữ được lợi nhuận bằng cách giảm tiền lương xuống. - “The farmer and manufacturer can no more live without profit than the labourer without wages.”
Tạm dịch: Người nông dân và nhà sản xuất không thể sống thiếu lợi nhuận, còn hơn cả người lao động mà không có lương.
- “Labour, like all other things which are purchased and sold... has its natural and its market price.”
Tạm dịch: Sức lao động, giống như tất cả những thứ khác được mua và bán ... đều có giá cả tự nhiên và thị trường của nó. - “Profits are not made by differential cleverness, but by differential stupidity.”
Tạm dịch: Lợi nhuận không được tạo ra bởi sự khôn khéo khác biệt, mà bởi sự ngu ngốc khác biệt. - “Rent is the portion of the earth, which is paid to the landlord for the user of the original and indestructible powers of the soil.”
Tạm dịch: Tiền thuê là một phần của mảnh đất, được trả cho chủ nhà để người sử dụng có thể dùng nó theo đúng nguyên trạng nhưng không thể phá hủy mảnh đất. - “The demand for money is regulated entirely by its value, and its value by its quantity.’
Tạm dịch: Nhu cầu về tiền được quy định hoàn toàn bởi giá trị của nó và giá trị của số lượng. - “Like all other contracts, wages should be left to the fair and free competition of the market, and should never be controlled by the interference of the legislature.”
Tạm dịch: Giống như tất cả các hợp đồng khác, tiền lương nên được cạnh tranh công bằng trong sự tự do của thị trường, và không nên bị kiểm soát bởi sự can thiệp của cơ quan lập pháp. - “Neither a state nor a bank ever have had unrestricted power of issuing paper money without abusing that power.”
Tạm dịch: Cả nhà nước hay ngân hàng, đều không có quyền phát hành tiền giấy không hạn chế mà không lạm dụng quyền lực. - “Money is neither a material to work upon nor a tool to work with.”
Tạm dịch: Tiền không phải là vật chất để làm việc, cũng không phải là công cụ để làm việc.
- “The interest of the landlord is always opposed to the interests of every other class in the community.”
Tạm dịch: Quyền lợi của địa chủ luôn đối lập với lợi ích của mọi tầng lớp khác trong cộng đồng. - “There can be no rise in the value of labour without a fall of profits.”
Tạm dịch: Không thể tăng giá trị sức lao động mà không giảm lợi nhuận. - “Possessing utility, commodities derive their exchangeable value from two sources: from their scarcity, and from the quantity of labour required to obtain them.”
Tạm dịch: Sở hữu tiện ích, hàng hóa có giá trị trao đổi từ hai nguồn: từ sự khan hiếm của chúng và từ số lượng lao động cần thiết để có được chúng. - “The exchangeable value of all commodities rises as the difficulties of their production increase.”
Tạm dịch: Giá trị có thể trao đổi của tất cả các hàng hóa tăng lên, khi những khó khăn trong quá trình sản xuất của chúng tăng lên. - “There can be no greater error then in supposing that capital is increased by non-consumption.”
Tạm dịch: Không thể có sai số lớn hơn khi giả sử rằng, vốn được tăng lên do không có tiêu dùng. - “The price of corn will naturally rise with the difficulty of producing the last portions of it.”
Tạm dịch: Giá ngô đương nhiên sẽ tăng cùng với khó khăn trong việc sản xuất khâu cuối cùng của nó. - “It is not by the absolute quantity of produce obtained by either class, that we can correctly judge of the rate of profit, rent, and wages, but by the quantity of labour required to obtain that produce.”
Tạm dịch: Không phải dựa vào số lượng sản phẩm tuyệt đối mà một trong hai giai cấp thu được, mà chúng ta có thể đánh giá một cách chính xác tỷ suất lợi nhuận, tiền thuê và tiền công, mà bằng số lượng lao động cần thiết để có được sản phẩm đó. - “Neither machines, nor the commodities made by them, rise in real value, but all commodities made by machines fall, and fall in proportion to their durability.”
Tạm dịch: Máy móc hay hàng hóa do chúng làm ra đều không giúp tăng giá trị thực, nhưng tất cả hàng hóa do máy móc làm ra đều sẽ giảm và giảm theo tỷ lệ cùng với độ bền của chúng.
- “A rise of wages from this cause will, indeed, be invariably accompanied by a rise in the price of commodities; but in such cases, it will be found that labour and all commodities have not varied in regard to each other, and that the variation has been confined to money.”
Tạm dịch: Thực tế, việc tăng lương từ nguyên nhân này sẽ luôn đi kèm với sự tăng giá của hàng hóa; nhưng trong những trường hợp như vậy, người ta sẽ thấy rằng lao động và tất cả các mặt hàng không hề thay thế lẫn nhau, và sự thay đổi đó chỉ giới hạn ở tiền. - “No extension of foreign trade will immediately increase the amount of value in a country, although it will very powerfully contribute to increase the mass of commodities and therefore the sum of enjoyments.”
Tạm dịch: Không mở rộng hoạt động ngoại thương, sẽ ngay lập tức làm tăng sản lượng giá trị trong một quốc gia, mặc dù nó sẽ góp phần rất lớn vào việc tăng khối lượng hàng hóa và do đó nó sẽ là tổng lợi ích. - “By far the greatest part of those goods which are the objects of desire, are procured by labour and they may be multiplied, not in one country alone, but in many, almost without any assignable limit, if we are disposed to bestow the labour necessary to obtain them.”
Tạm dịch: Cho đến nay, phần lớn nhất của hàng hóa chính là đối tượng mong muốn, được mua sắm bằng sức lao động và chúng có thể được nhân lên. Không chỉ ở một quốc gia, mà ở nhiều quốc gia, hầu như không có bất kỳ giới hạn nào có thể chuyển nhượng được, nếu chúng ta có khả năng ban tặng sức lao động cần thiết để có được chúng. - “If a tax on malt would raise the price of beer, a tax on bread must raise the price of bread.”
Tạm dịch: Nếu thuế đánh vào mạch nha sẽ làm tăng giá bia, thì thuế đánh vào bánh mì phải làm tăng giá bánh mì.
David Ricardo đã nổi lên như một hiện tượng kể từ khi trở thành triệu phú lúc mới 25 tuổi. Những lý luận và đánh giá đầy sắc bén của ông trong giới tài chính, kinh tế và chính trị đã để lại những dấu ấn khó phai.
David Ricardo là cái tên có thể sánh ngang với những thương nhân và chính trị gia thời bấy giờ, đồng thời cũng là người đã góp phần khai sáng con đường thương mại tự do cho nước Anh.
Sưu tầm
Nguồn ảnh: Internet