35 danh ngôn, câu nói kinh điển của nhà văn Franz Kafka

(VOH) - Franz Kafka được ca ngợi là cây viết nhiệt thành, là linh hồn lớn từng tồn tại ở thế kỷ 20. Những câu nói hay của Franz Kafka góp phần biểu thị tính toàn vẹn trong tinh thần văn chương của ông

Franz Kafka là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng mạnh nhất thế kỷ 20. Màu sắc các tác phẩm của Franz Kafka là một màu sắc u tối, gần gũi và đặc biệt hướng tới những vấn đề về nhân sinh, về những kiếp đời bé mọn.

Thông qua cuộc sống với sự đấu tranh nội tâm trong mình, Franz Kafka cũng đã để lại hàng loạt các câu nói hay có sức ảnh hưởng lớn đến người đọc, cho thấy cái nhìn vượt qua thời đại của ông.

Cùng tìm hiểu thêm về Franz Kafka và những câu nói truyền cảm xúc và tư tưởng độc đáo của ông qua bài viết sau.

1. Franz Kafka là ai?

Franz Kafka là một tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn mang tư tưởng chủ nghĩa hiện đại. Ông là người Bohemia nói tiếng Đức và được các nhà phê bình nhận định là một trong số những tác giả đã có tầm ảnh hưởng nhất ở thế kỷ 20.

cau-noi-hay-cua-franz-kafka-voh-0

Hình ảnh của Franz Kafka (Nguồn: Internet)

Franz Kafka sinh ngày 03 tháng 07 năm 1883, tại Praha (Cộng hòa Séc ngày nay). Thời kỳ bấy giờ, gia đình ông chỉ là người thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội, bởi vậy nên cả gia đình phải chen chúc trong một căn nhà chật hẹp với một người hầu gái. Dù gia đình có xuất thân là người Do Thái, thế nhưng cả cha mẹ lẫn anh chị em Franz Kafka đều nói tiếng Đức.

Thuở nhỏ, Franz Kafka theo học tại một trường tiểu học dành cho nam ở Đức, sau đó ông chuyển đến học tại trường trung học của Nhà nước. Ngoại trừ tiếng Đức được học từ ngày nhỏ, Franz Kafka còn có thể nói và học tập bằng tiếng Séc.

Lớn lên, Franz Kafka đã được đào tạo để trở thành một luật sư. Sau khi tốt nghiệp đại học ngành luật, ông đi làm cho công ty bảo hiểm. Lúc rảnh rỗi, Kafka thường viết những truyện ngắn và dần xem sáng tác là thiên hướng của mình. Nét văn chương mang màu sắc Kafka có sự ảnh hưởng bởi mối quan hệ phức tạp và khó khăn với người cha của mình. 

Các tác phẩm điển hình của ông có thể kể đến như Hóa thân (Die Verwandlung), Lâu đài (Das Schloss) và Vụ án (Der Prozess), với nội dung chủ yếu nói về sự tàn bạo ở thể xác và tinh thần, những nhân vật trong các cuộc truy tìm, những mâu thuẫn giữa cha và con, những kỳ bí ở sự biến đổi,…

Tuy nhiên, chỉ có một vài tác phẩm của Franz Kafka đã được xuất bản trong khi ông còn sống: Một thầy thuốc nông thôn (Ein Landazrt), các tập truyện Trầm tư (Betrachtung) và các truyện ngắn lẻ như Hóa thân.

Khi ông mất, tập truyện Nghệ sĩ nhịn đói (Ein Hungerkünstler) mới được xuất bản. Còn một số tác tác phẩm chưa hoàn thành của ông như Lâu đàiNước Mỹ và các tiểu thuyết Vụ án, được xuất bản bởi bạn ông là Max Brod.

Các tác phẩm của Franz Kafka mang đến cho người đọc cảm giác rất riêng biệt, phần lớn là những nỗi ám ảnh khôn nguôi. Trong bầu không khí kiểu u tối đó, nhân vật của Franz Kafka bị ném vào cơn ác mộng, đối diện với những thế lực phi nhân, trải qua các cảm giác như đánh mất bản thể, sợ hãi và tội lỗi cũng đan cài vào nhau.

Để mô tả cho những hoàn cảnh siêu thực như truyện của Kafka, trong tiếng Anh có từ “kafkaesque”, dịch ra là tính từ “kiểu Kafka” được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ ở Âu châu. Albert Camus và Jean-Paul Sartre là đại diện trong số những nhà văn đã chịu ảnh hưởng bởi các tác phẩm của Kafka.

Franz Kafka mất vào năm 1924. Trong suốt cuộc đời mình, Franz Kafka đã gặp phải rất nhiều khó khăn cả về cuộc sống lẫn tinh thần, thậm chí một số nhà nghiên cứu còn cho rằng, có thể ông đã mắc một hội chứng đa nhân cách hiếm gặp nào đó. Dẫu vậy, tài năng của Franz Kafka vẫn là điều mà thế giới phải trầm trồ.

Xem thêm: Những danh ngôn bất hủ của đại văn hào Lev Tolstoy

2. Top những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Franz Kafka

Những tác phẩm của franz kafka luôn mang hơi hướng thời đại và cả phong cách hiện đại đầy phá cách. Dưới đây là danh sách những tác phẩm thành danh đã được xuất bản của Franz Kafka, cả khi ông còn sống và khi đã qua đời.

Tiểu thuyết: 

  1. Der Process ("Vụ án"), 1925
  2. Das Schloss ("Lâu đài"), 1926
  3. Der Verschollene ("Người mất tích") 1927

Truyện ngắn

  1. Beschreibung eines Kampfes, ("Mô tả một trận chiến"), 1909
  2. Das Urteil ("Lời tuyên án"), 1913
  3. "Die Verwandlung" ("Hóa thân"), 1915
  4. Ein Bericht für eine Akademie ("Tường trình cho Hàn lâm viện"), 1917
  5. In der Strafkolonie ("Trại lao cải"), 1919
  6. Ein Hungerkünstler ("Nghệ sĩ nhịn đói"), 1922
  7. Eine kleine Frau ("Người đàn bà bé nhỏ), 1924
  8. Der Heizer ("Người đốt lò"), 1927
  9. Der Dorfschulleher" ("Hiệu trường trường làng"), 1931
  10. Der Bau ("Hang ổ"), 1931
  11. Der Jäger Gracchus ("Thợ săn Gracchus"), 1931
  12. Beim Bau der Chinesischen Mauer" ("Vạn Lý Trường Thành Trung Hoa"),1931
  13. Forschungen eines Hundes ("Cuộc điều tra của chú chó"), 1931
  14. Blumfeld, ein älterer Junggeselle ("Blumfeld, một cử nhân già"), 1936
  15. Hochzeitsvorbereitungen auf dem Lande ("Chuẩn bị đám cưới ở đất nước"), 1954
  16. Der Gruftwächter ("Người quản trang"), dạng kịch ngắn, 1958
  17. Der Unredliche in seinem Herzen ("Sự thiếu trung thực trong tim"), 1959
  18. Ein Landarzt ("Một thầy thuốc nông thôn")
  19. Die Abweisung ("Khước từ"), 1971

3. Câu nói hay của Franz Kafka về bản thân và sự nghiệp sáng tác của mình

Từ tiếng Đức, những cuốn tiểu thuyết và rất nhiều danh ngôn gây cảm hứng của Franz Kafka đã được dịch ra vô số thứ tiếng trên thế giới. Ông còn được coi là nhà văn có sức ảnh hưởng nhất ở thế kỉ 20. Cùng điểm qua một số câu nói hay của Franz Kafka về bản thân và sự nghiệp sáng tác của mình để hiểu hơn về một tác giả điển hình này.

cau-noi-hay-cua-franz-kafka-voh-1

1. “I am a cage, in search of a bird.”

Tạm dịch: “Tôi là một cái lồng, đang tìm kiếm một con chim."

2. "A book must be the axe for the frozen sea within us.”

Tạm dịch: "Một cuốn sách phải là cái rìu cho vùng biển đóng băng trong chúng ta."

3. “Many a book is like a key to unknown chambers within the castle of one’s own self.”

Tạm dịch: “Nhiều cuốn sách giống như một chiếc chìa khóa dẫn đến những căn phòng vô danh trong lâu đài của chính mình.”

4. “I cannot make you understand. I cannot make anyone understand what is happening inside me. I cannot even explain it to myself.”

Tạm dịch: “Tôi không thể làm cho bạn hiểu được. Tôi không thể làm cho bất cứ ai hiểu những gì đang xảy ra bên trong tôi. Tôi thậm chí không thể giải thích điều đó cho chính mình ”.

5. “A non-writing writer is a monster courting insanity."

Tạm dịch: “Một nhà văn không viết lách là một con quái vật chuyên dụ dỗ sự điên rồ.”

6. “Books are a narcotic.”

Tạm dịch: "Sách là một chất gây nghiện."

7. “I have the true feeling of myself only when I am unbearably unhappy.”

Tạm dịch: "Tôi chỉ có cảm giác thực sự của chính mình khi tôi không hạnh phúc một cách không thể chịu đựng được."

8. “I think we ought to read only the kind of books that wound and stab us.”

Tạm dịch: "Tôi nghĩ chúng ta chỉ nên đọc những loại sách gây thương tích và đâm vào chúng ta."

9. “Writing is utter solitude, the descent into the cold abyss of oneself.”

Tạm dịch: "Viết là hoàn toàn đơn độc, là sự đi xuống vực thẳm lạnh giá của chính mình."

10. “I have spent all my life resisting the desire to end it.”

Tạm dịch: "Tôi đã dành cả cuộc đời để chống lại mong muốn kết thúc nó."

11. “There is an infinite amount of hope in the universe ... but not for us.”

Tạm dịch: "Có vô số hy vọng trong vũ trụ ... nhưng không phải dành cho chúng ta."

12. “I usually solve problems by letting them devour me.”

Tạm dịch: "Tôi thường giải quyết vấn đề bằng cách để chúng ăn thịt tôi."

13. “I never wish to be easily defined. I’d rather float over other people’s minds as something strictly fluid and non-perceivable; more like a transparent, paradoxically iridescent creature rather than an actual person.”

Tạm dịch: “Tôi không bao giờ muốn được định nghĩa một cách dễ dàng. Tôi thà bay lơ lửng trên tâm trí người khác như một thứ gì đó hoàn toàn linh hoạt và không thể cảm nhận được; giống một sinh vật trong suốt, óng ánh một cách nghịch lý hơn là một người thực tế ”.

14. “I do not speak as I think, I do not think as I should, and so it all goes on in helpless darkness.”

Tạm dịch: “Tôi không nói như tôi nghĩ, tôi không nghĩ như tôi nên làm, và vì vậy tất cả trôi qua trong bóng tối bất lực.”

15. “This tremendous world I have inside of me. How to free myself, and this world, without tearing myself to pieces. And rather tear myself to a thousand pieces than be buried with this world within me.”

Tạm dịch: “Thế giới to lớn mà tôi có bên trong mình. Làm thế nào để giải phóng bản thân và thế giới này, mà không phải xé nát bản thân mình ra từng mảnh. Và thà xé nát bản thân ra thành ngàn mảnh còn hơn là chôn chặt với thế giới này bên trong mình ”.

16. “You are at once both the quiet and the confusion of my heart.”

Tạm dịch: "Bạn cùng một lúc là cả sự yên tĩnh và bối rối của trái tim tôi."

17. “I need solitude for my writing; not 'like a hermit' - that wouldn't be enough - but like a dead man.”

Tạm dịch: “Tôi cần sự đơn độc cho bài viết của mình; không phải 'như một ẩn sĩ' - điều đó sẽ không đủ - mà giống như một người chết. "

18. “In man's struggle against the world, bet on the world.”

Tạm dịch: "Trong cuộc đấu tranh của con người chống lại thế giới, hãy đặt cược vào thế giới."

19. “April 27. Incapable of living with people, of speaking. Complete immersion in myself, thinking of myself. Apathetic, witless, fearful. I have nothing to say to anyone - never.”

Tạm dịch: “Ngày 27 tháng 4. Không có khả năng sống với mọi người, không thể nói được. Hoàn toàn đắm mình trong bản thân, nghĩ về bản thân mình. Lãnh đạm, vô cảm, sợ hãi. Tôi không có gì để nói với bất cứ ai - không bao giờ. ”

20. “We photograph things in order to drive them out of our minds. My stories are a way of shutting my eyes.”

Tạm dịch: “Chúng tôi chụp ảnh mọi thứ để loại bỏ chúng khỏi tâm trí của chúng tôi. Những câu chuyện của tôi là một cách nhắm mắt của tôi ”.

21. “I write differently from what I speak, I speak differently from what I think, I think differently from the way I ought to think, and so it all proceeds into deepest darkness.”

Tạm dịch: Cách tôi viết khác với những gì tôi nói, cách tôi nói khác với những gì tôi nghĩ, cách tôi nghĩ khác với cách tôi phải nghĩ, và vì vậy tất cả chúng đều sẽ chìm vào bóng tối sâu thẳm nhất.

22. “Love is, that you are the knife which I plunge into myself.”

Tạm dịch: Tình yêu là, coi em như chiếc dao mà tôi tự nguyện đâm vào chính mình.

Xem thêm: Những câu nói hay của Nietzsche - một trong những triết gia lớn nhất nửa sau thế kỷ 19

4. Câu nói hay của Franz Kafka đáng suy ngẫm về cuộc đời và con người

Không có cách nào để chúng ta hiểu rõ chính mình và cuộc sống muôn hình này ngoại trừ sự trải nghiệm và đấu tranh. Như một lời nhắc nhở, cũng là sự thấu hiểu khác lạ nhưng đáng để suy ngẫm, cùng đọc những câu nói hay của Franz Kafka đáng về cuộc đời và con người.

cau-noi-hay-cua-franz-kafka-voh-2

1. “Youth is happy because it has the capacity to see beauty. Anyone who keeps the ability to see beauty never grows old.”

Tạm dịch: “Tuổi trẻ hạnh phúc vì nó có khả năng nhìn thấy vẻ đẹp. Bất cứ ai giữ được khả năng nhìn thấy vẻ đẹp không bao giờ già đi ”.

2. “A First Sign of the Beginning of Understanding is the Wish to Die.”

Tạm dịch: "Dấu hiệu đầu tiên của sự bắt đầu sự hiểu biết là Ước muốn được chết."

3. “You do not need to leave your room. Remain sitting at your table and listen. Do not even listen, simply wait, be quiet, still and solitary. The world will freely offer itself to you to be unmasked, it has no choice, it will roll in ecstasy at your feet.”

Tạm dịch: “Bạn không cần phải rời khỏi phòng của mình. Hãy ngồi vào bàn của bạn và lắng nghe. Thậm chí không lắng nghe, chỉ đơn giản là chờ đợi, im lặng, tĩnh lặng và đơn độc. Thế giới sẽ tự do hiến thân cho bạn để bạn được phơi bày, nó không có lựa chọn nào khác, nó sẽ lăn lộn trong ngây ngất dưới chân bạn. ”

4. “Slept, awoke, slept, awoke, miserable life.”

Tạm dịch: "Ngủ, thức dậy, ngủ, thức dậy, cuộc sống khốn khổ."

5. “The meaning of life is that it stops.”

Tạm dịch: "Ý nghĩa của cuộc sống là nó dừng lại."

6. “All language is but a poor translation.”

Tạm dịch: "Tất cả các ngôn ngữ đều là một bản dịch kém."

7. “By believing passionately in something that still does not exist, we create it. The nonexistent is whatever we have not sufficiently desired.”

Tạm dịch: “Bằng cách tin tưởng cuồng nhiệt vào một thứ vẫn chưa tồn tại, chúng tôi tạo ra nó. Không tồn tại là bất cứ điều gì chúng ta không đủ mong muốn. "

8. “Paths are made by walking”

Tạm dịch: “Những con đường được tạo nên bằng cách đi bộ”

9. “Better to have, and not need, than to need, and not have.”

Tạm dịch: "Tốt hơn nên có và không cần, hơn là cần và không có."

10. “He is terribly afraid of dying because he hasn’t yet lived.”

Tạm dịch: “Anh ấy rất sợ chết vì anh ấy chưa sống”.

Xem thêm: List những câu nói hay của Voltaire đầy tính nhân văn và triết lý

11. “It's only because of their stupidity that they're able to be so sure of themselves.”

Tạm dịch: "Chỉ vì sự ngu ngốc của họ mà họ có thể chắc chắn về bản thân mình."

12. “They say ignorance is bliss.... they're wrong ”

Tạm dịch: “Họ nói rằng thiếu hiểu biết là hạnh phúc .... họ đã sai”

13. “First impressions are always unreliable.”

Tạm dịch: "Ấn tượng đầu tiên luôn không đáng tin cậy."

14. “Don't bend; don't water it down; don't try to make it logical; don't edit your own soul according to the fashion. Rather, follow your most intense obsessions mercilessly.”

Tạm dịch: “Đừng uốn cong; đừng tưới nó xuống; đừng cố làm cho nó hợp lý; đừng chỉnh sửa tâm hồn mình theo mốt. Đúng hơn là hãy theo đuổi những nỗi ám ảnh dữ dội nhất của bạn một cách không thương tiếc ”.

15. “The truth is always an abyss. One must - as in a swimming pool - dare to dive from the quivering springboard of trivial everyday experience and sink into the depths, in order to later rise again - laughing and fighting for breath - to the now doubly illuminated surface of things.”

Tạm dịch: “Sự thật luôn là vực thẳm. Người ta phải - như trong bể bơi - dám lặn khỏi bàn đạp rung chuyển của trải nghiệm tầm thường hàng ngày và chìm xuống vực sâu, để sau này sống lại - cười và chiến đấu để thở - với bề mặt hiện tại được chiếu sáng gấp đôi của sự vật. "

16. “I am free and that is why I am lost.”

Tạm dịch: Tôi tự do và đó là lý do tại sao tôi lạc lối.

17. “People label themselves with all sorts of adjectives. I can only pronounce myself as 'nauseatingly miserable beyond repair'.”

Tạm dịch: Mọi người tự dán nhãn cho mình bằng đủ loại tính từ. Tôi chỉ có thể phát ngôn về chính bản thân mình rằng tôi 'cực kỳ đau khổ không thể sửa chữa được'.

18. “Most men are not wicked... They are sleep-walkers, not evil evildoers.”

Tạm dịch: Hầu hết đàn ông không xấu xa ... Họ là những người mộng du, chứ không phải những kẻ bất lương độc ác.

19. “Love is a drama of contradictions.”

Tạm dịch: Tình yêu là một bộ phim của những mâu thuẫn.

20. “You can hold yourself back from the sufferings of the world, that is something you are free to do and it accords with your nature, but perhaps this very holding back is the one suffering you could avoid.”

Tạm dịch: Bạn có thể giữ mình khỏi những đau khổ của thế giới, đó là điều bạn được tự do làm và nó phù hợp với bản chất của bạn, nhưng có lẽ chính sự kìm hãm này cũng là điều bạn có thể tránh được.

21. “Beyond a certain point there is no return. This point has to be reached.”

Tạm dịch: Vượt quá một điểm nhất định sẽ không thể trở lại. Phải đạt được tới điểm đó.

Từ những câu nói hay của Franz Kafka và những tác phẩm mang màu sắc u tối riêng mình, chúng ta có thể nhìn thấy sự dằn vặt, đấu tranh nội tâm trong lòng tác giả. Giữa sống và chết, giải thoát và ám ảnh, các câu chuyện của Franz Kafka còn mang lại cho độc giả những cảm nhận không chỉ gói gọn trong chủ nghĩa hiện sinh mà còn nhiều triết lý hơn về cuộc đời.

Sưu tầm

Nguồn ảnh: Internet