Văn học dân gian nói chung và vè dân gian nói riêng luôn có sức hấp dẫn với mọi độ tuổi, trong đó có các bạn nhỏ. Vừa có tính giải trí vừa cung cấp kiến thức, kinh nghiệm sống một cách nhẹ nhàng, những bài vè cho trẻ mầm non sẽ kích thích khả năng sáng tạo, giúp bé tìm hiểu về thế giới xung quanh.
Bài vè con vật cho bé học vui mỗi ngày
Động vật là một trong những chủ đề quen thuộc nhưng luôn thú vị. Hãy cùng các con khám phá thế giới sống động này qua các bài vè con vật cho bé do VOH tổng hợp dưới đây.
Vè loài vật
Ve vẻ vè ve
Cái vè loài vật
Trên lưng cõng gạch
Là họ nhà cua
Nghiến răng gọi mưa
Đúng là cụ cóc
Thích ngồi cắn chắt
Chuột nhắt, chuột đàn
Đan lưới dọc ngang
Anh em nhà nhện
Gọi kiểu tóc bện
Vợ chồng nhà sam
Rền rĩ kéo đàn
Đúng là anh dế
Suốt đời chậm trễ
Là họ nhà sên
Đêm thắp đèn lên
Là cô đom đóm
Gọi người dậy sớm
Chú gà trống choai
Đánh hơi rất tài
Anh em chú chó
Mặt hay nhăn nhó
Là khỉ trên rừng
Đồng thanh hát cùng
Ve sầu mùa hạ
Cho tơ óng ả
Chị em nhà tằm
Tắm nước quanh năm
Giống nòi tôm cá.
Vè cầm thú
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè cầm thú
Hay quyến hay dụ
Là con chim quyên
Nết ở chẳng hiền
Là chim cồng cộc
Làm ăn mệt nhọc
Là chim le le
Nghe vẻ nghe ve
Là chim chèo bẻo
Chân đi khấp khẻo
Là con cò ma
Tối chẳng dám ra
Là chim mỏ nhát
Kiếm ăn từng vạt
Là chim chàng bè
Kiếm ăn xó hè
Là chim lảnh lót
Cầm sào mà vọt
Là con chim công
Đỏ mỏ xanh lông
Là con chim trĩ
Đánh nhau binh vị
Là chim bò sau
Có sách cầm màu
Là chim thầy bói
Không ai cưới hỏi
Là chim bông lông
Ở góa không chồng
Te te hoành hoạch
Dạ bền tơ sắt
Là con chim chìa vôi
Có đẻ không nuôi
Là con chim vịt.
Vè con chuột
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè con chuột
Cái đuôi thậm đuột
Như thể ống tre
Cái đuôi ngo ngoe
Ai thấy cũng sợ
Ban ngày thì dở
Núp bụi núp bờ
Tối tối trăng mờ
Rủ nhau đi cắn
Thấy lúa trổ trắng
Trong bụng rất mừng
Chỉ cắn cầm chừng
Mỗi ngày một mẩu.
Vè tôm
Đầu tóc chôm bôm
Là đầu con tôm tích
Bắt người ăn thịt
Là ông tôm hùm
Danh tiếng lẫy lừng
Là cô nàng tôm thẻ
Chạy theo cùng lũ trẻ
Là con tép mòng
Đắp đập ngăn sông
Là vợ chồng tôm đất
Vô chùa lễ Phật
Là thím tôm tu
Sanh đẻ lu bù
Là chị tôm trứng
Nói năng tùy hứng
Là chú tôm he
Có của hay khoe
Là thằng tôm bạc
Phải trái gì cũng gạt
Là bác tôm càng
Tánh ưa làm tàng
Là chàng tôm sắt
Hay châm hay ngắt
Là lứa tôm chong
Hay núp hay rình
Là nàng tôm lóng.
Vè con kiến (I)
Vè vẻ vè ve,
Là vè con kiến.
Kiến càng kiến kệ,
Kiến mệ kiến cha.
Kiến ở trong nhà,
Là con kiến đất.
Kiến leo bộng mật,
Là con kiến hôi.
Kiến leo miệng nồi,
Là con kiến lửa.
Kiến bay lả xả,
Là con kiến xanh.
Con ở bụi chanh,
Con ở bụi mía,
Con ở bụi khế,
Con ở bụi khoai,
Lẳng lặng lắng tai,
Bò ra cho chóng.
Con ở trong thoáng,
Con ở trong hang,
Con mỏ ràng ràng,
Mần tổ ngoài bụi.
Về nằm lúc túi (tối),
Đến đầu năm canh.
Đồng thanh đồng thanh,
Chúng choa (mình) bạn kiến.
Vè kiến (II)
Kiến lửa tập đoàn, kiến vàng ở ổ
Cao đầu lớn cổ thiệt là kiến hùm
Cắn chúng la um: kiến kim, kiến nhọt
Nhỏ như con mọt thiệt là kiến hôi
Động trời nó sôi: kiến cánh, kiến lửa
Bò ngang, bò ngửa: kiến riện đơn chai
Bò dông, bò dài, bò qua, bò lại
Kiến đực nói phải, kiến cái làm khôn
Rủ nhau lên cồn xoi hang lạch cạch
Thuở xưa, trong sách Bàn Cổ sở phân
Sanh ra chúng dân đỏ đen như kiến
Ấu tử làm biếng chẳng có mẹ cha
Không ai dạy la, nên không biết sợ.
Vè loài cá
Nghe vẻ nghe ve, nghe vè loài cá
No lòng phỉ dạ là con cá cơm
Không ướp mà thơm là con cá ngát
Liệng bay thoăn thoắt là con cá chim
Hụt cẳng chết chìm là con cá đuối
Lớn năm, nhiều tuổi là cá bạc đầu
Đủ chữ xứng câu là con cá đối
Nở mai tàn tối là con cá hoa
Xuống nước bệu da là cá úc thịt
Dài lưng hẹp kích là cá lòng tong
Ốm yếu hình dong là con cá nhái
Thiệt như lời vái là con cá linh
Từ miệng nhái in là con cá cóc
Răng phơi khô khốc là con cá hô
Gặp sự ái ố là con cá hố
Dầy mình chẳng hổ là con cá chai
Lội ngược lên hoài là con cá lóc
Thắp đèn coi sách là cá học Trò
Dài miệng hẹn hò là con cá Thệ
Đút đầu se sẻ là cá Bống Kèo
Cái nháp, cái keo là cá Bống Mú
Lớn năm nhiều tuổi là cá bạc đầu
Nó ở trong hầu, là con cá lẹp
Cái mình dẹp lép là con cá kình
Vẩy xủi đầy mình là cá thác lác
Đỏ mầu bỏ xác là cá bã trầu
Chưa tới bữa hầu là con cá cháo
Chân đi chí áo là con cá Còm
Bánh Đúc đường on là con cá Dứa
Nói ngang cành bứa là cá Nhám Cào
Rước thợ tới bào là con cá Nhám
Lòng trung rậm đám là con cá thu
Sợ trúng đầu u là con cá Cúi
Ló ra miệng túi là cá Thòi Lòi
Câu kéo hay đòi là cá Lưỡi Vong
Hành binh vạn trạng là cá Bống Sao
Cương lạc mang vào là con cá Ngựa
Dạ làm nuôi bữa là con cá Chài
Chửi lộn tối ngày là cá Đuôi Ó
Ngồi nhà to nhỏ là cá Lù Đù
Biển thánh rừng nhu là con Nang Mực
Bữa ăn không cực là cá Làng Cang
Ở chốn cây xanh là con cá Xác
Vùi đầu đất cát là con cá khoai
Dạo xóm tối ngày là con cá Xạo
Thanh bình lập đạo là cá Đuôi Cờ
Gập lá tay qua là con cá Chét
Động đầu không tét là con cá vồ
Ngắm nghía trầm trồ là con cá Lét
Kéo cây, mang trục là cá lưỡi trâu
Mọc vói nước sâu là con cá Vượt
Xốc hông láo xược là con cá Bồng
Đứng dựa cửa phòng là con cá bẹ
Bán buôn nhanh lẹ là con cá buôi
Óc ách bụng tui là con cá Nóc
Ăn vào hay hóc là cá Mồng Gà
Trong nách thòng ra là cá Dải Áo
Ngọc rừng nên báo là con cá Ông
Đờn hòa gầy tiệc là con cá kìm
Đứng dựa mái thềm là con cá Gộc
Thò vào quánh bóc là con cá chình
Lấn thế một mình là con cá Ép
Dạ lòng chật hẹp là cá Chim Vang
Chủ đảng rừng hoang là con cá Sóc
Rộn rịp xóm làng là con cá Bôi
Xớn xác nhiều nỗi là con cá trê
Bắt nước cho rê là cá Lạt Mạ
Đan lời thưa dạ là con cá he
Nghỉ việc chẳng nghe là con cá Đủ
Thường nhan sắc đủ là con cá thia
Thợ mộc đóng lia là con cá chốt
Xào nêm cho tốt là cá Bống Dừa
Con cá nhà giàu là con cá nục
Trai gái gập ghềnh là con cá ve
Chồng nói vợ nghe là con cá mát
Hết tiền hết bạc là con cá cờ
Tối ngủ hay rờ là con cá ngứa
Ăn chưa kịp đơm là con cá Hóc
Dắt nhau lên dốc là con cá Leo
Có gai trên óc là con cá Gạch
Đủ vi đủ cánh là con cá chuồn
Dắt nhau vô buồng là con cá Ngộ
Dắt nhau đi tìm là con cá Lạc
Đi theo bạn hát là cá Nòng Đầu
Ăn sụp phên sau là con cá mối
Bỏ vô trong cối là con cá chày
Dơ chẳng nổi tay là con cá liệt
Đi theo đoàn xiếc là con cá Căn
Già đã rụng răng là con cá móm
Chạy lẹ như lừa là con cá Miêu
Xào mỡ bí đao, hát vè con cá!
Vè cá biển
Sống lâu mạnh khoẻ
Là cá trường sanh
Ở ngoài đầu gành
Là cá bống cát
Đi thời xách mác
Là con cá đao
Đốn cây mà rào
Là con cá chép
Nó kêu óp ép
Là con cá heo
Buộc lại mà treo
Là cá cờ phướn
Để lên mà nướng
Là cá nóc vàng
Để được hai thoàn
Là cá nhám nghệ
Đi thời chậm trễ
Là cá lù đù,
Đầu óc chù vù
Là con cá úc
Bắt lên chặt khúc
Là con cá sòng
Vợ đánh với chồng
Là con cá sào
Mình cũng như dao
Là cá lưỡi trâu
Eo đầu ngắn cổ
Là con cá ét
Miệng mồm lép xẹp
Là con cá móm
Chơi trăng cả hám
Là con cá thu
Vừa sủa vừa tru
Là cá hàm chó
May ngồi xỏ rỏ
Là cá hàm be
Lắng tai mà nghe
Là con cá mỏng
Việc làm cho chóng
Là con cá mau
Lãi đãi theo sau
Là con cá nóc
Chân đi lốc thốc
Là con cá bò
Ăn chẳng hay no
Là con cá liệt
Gái tham huê nguyệt
Là con cá dâm
Lấy cây mà đâm
Là cá nhám nhọn
Nước da lạm xạm
Là cá nhám trâu
Mặt trắng làu làu
Là cá bạc má
Hình đen như quạ
Là cá ô mun
Đặt giữa đình trung
Là cá ông sáp
Vừa đi vừa táp
Là cá dọ đàng
Kiều lạc khua vang
Là con cá ngựa
Rước thầy về chữa
Là cá tà ma
Đi xét từ nhà
Là con cá sát
Đắp bờ mà tát
Là cá ở mương
Giống không biết đường
Là con cá lạc
Kể cho cô bác
Nghe lấy mà chơi
Kể đã hết hơi
Xin cho tôi nghỉ.
Vè cá 1
Cá biển cá bầy,
Ăn ngày hai bữa,
Là con cá cơm.
Nhọn mồm nhọn mũi,
Là con chào rao.
Nhận hủ nhận vò,
Là con cá nhét.
Nở ra đỏ chẹt,
Là con các khoai.
Đi ăn trộm hoài,
Là con cá nhám.
Khệnh khệnh khạng khạng,
Là con cá căn.
Già rụng hết răng,
Là con cá móm.
Bò đi lọm khọm,
Là con cá bò.
Ăn chẳng biết no,
Là con cá hốc.
Vè cá 2
Cá biển, cá đồng,
Cá sông, cá ruộng.
Dân yêu dân chuộng,
Lá cá tràu ổ.
Ăn nói hàm hồ,
Là con cá sứ.
Đưa đẩy chốn xa,
Là con cá đảy.
Hay gặp mặt nhau,
Là con cá ngộ.
Trong nhà nghèo khổ,
Là con cá cầy.
Chẳng dám múc đầy,
Là con cá thiểu.
Mỗi người mỗi thiếu,
Là con cá phèn.
Ăn nói vô duyên,
Là con cá lạc.
Trong nhà rầy rạc,
Là con cá kình.
Trai gái rập rình,
Là cá trích ve.
Dỗ mãi không nghe,
Là con cá ngạnh.
Đi đàng phải tránh,
Là con cá mương.
Mập béo không xương,
Là con cá nục.
Được nhiều diễm phúc,
Là con cá hanh.
Phản cha hại anh,
Là con cá giếc.
Suốt ngày ăn miết,
Là con cá cơm.
Chẳng kịp dọn đơm,
Là con cá hấp.
Rủ nhau lên dốc,
Là con cá leo.
Hay thở phì phèo,
Là con cá đuối.
Vừa đi vừa cúi,
Là con cá còm.
Hay nói tầm xàm,
Là con cá gáy.
Vừa trốn vừa chạy,
Là con cá chuồn.
Cứ viết lách luôn,
Là con cá chép.
Vè cá 3
Nghe vẻ nghe ve
Vè các loài cá
Cá kình, cá ngạc
Cá nác, cá dưa
Cá voi, cá ngựa
Cá rựa, cá đao
Út sào, bánh lái
Lang hải, cá sơn
Lờn bơn, thác lác
Cá ngác, day tho
Cá rô, cá sặt
Cá sác, cá tra
Mồng gà, giảo áo
Cá cháo, cá cơm
Cám mờn, cá mởn
Sặc bướm, chốt hoa
Cá sà, cá mập
Cá tấp, cá sòng
Cá hồng, chim điệp
Cá ép, cá hoa
Bống dừa, bống kệ
Cá bẹ, học trò
Cá vồ, cá đục
Cá nục, lù đù
Cá thu, trèn lá
Bạc má, bác đầu
Lưỡi trâu, hồng chó
Lò có, lành canh
Chìm sanh, cá liếc
Cá giếc, cá mè
Cá trê, cá lóc
Cá nóc, thòi lòi
Chìa vôi, cơm lạt
Bống cá, bống kèo
Chim heo, cá chéc
Cá éc, cá chồn
Cá duồng, cá chẽm
Vồ dém, sặc rằn
Mòi đừng, bống hú
Trà mú, trà vinh
Cá kình, cá gộc
Cá cốc, cá chày
Cá dầy, cá đuối
Cá đối, cá kìm
Cá chim, bông vược
Cá nược, cá người
Cá buôi, cá cúi
Cá nhái, bã trầu
Cá nâu, cá dảnh
Hủng hình, tơi bời
Cá khoai, nóc mít
Cá trích nàng hai
Cá cầy, cá cháy
Cá gáy, cá nhàn
Tra bần, cá nái
Lóc nói, cá hô
Cá ngừ, mang rổ
Cá sủ, cá cam
Cá còm, cá dứa
Cá hó, cá lăng
Cá căn, cá viễn
Rô biển, lốp xơ
Cá bò, chim rắn
Cá phướn, ròng ròng
Trẻn bông trao trảo
Cá sọ, cá nhồng
Lòng tong, mộc tích
Úc phịch, trê bầu
Bông lau, bông trắng
Càn trảng, xanh kỳ
Cá he, cá mại
Mặt quỉ, cá linh
Cá chình, ốc gạo
Thủ ảo, cá kè
Cá ve lép mấu
Tứ mẫu, lia thia
Cá bè, trèn mễ
Đuôi ó, bè chan
Nóc vàng, cá rói
Cá lỏi, con cù
Rô lờ, trê đấu
Chạch lấu, nhám cào
Tra đầu, cá nhám
Úc núm, cá leo
Cá theo, cá suốt
Cá chuốt, cá phèn
Cá diềng, cá lúc
Cá mực, cá mau
Chim sâu, cá hụt
Sóc sọc, cá lầm
Cá rần, ca thiểu
Nhám quéo, chim gian
Cá ong, cá quý
Cá két, thiều nôi
Bông voi, úc hoác
Cá chạc, cá mòi.
Vè cá 4
Con cá nhà giàu,
Là con cá nục.
Chặt ra nhiều khúc,
Là con cá chình.
Trai gái gập ghình,
Là con cá ve.
Chồng nói vợ nghe,
Là con cá mát.
Hết tiền hết bạc,
Là con cá cờ.
Tối ngủ hay rờ,
Là con cá ngứa.
Ăn ngày ba bữa,
Là con cá cơm.
Ăn chưa kịp đơm,
Là con cá hóc.
Dắt nhau lên dốc,
Là con cá leo.
Bụng thở phèo phèo,
Là con cá nóc.
Có gai trên óc,
Là con cá ngạch.
Đủ vi đủ cánh,
Là con cá chuồn.
Dắt nhau vô buồng,
Là con cá ngô.
Ăn cây lót ổ,
Là con cá chim.
Dắt nhau đi tìm,
Là con cá lạc.
Đi theo bạn hát,
Là cá nòng đầu.
Ăn sụp phênh sau,
Là con cá mối.
Bỏ vô trong cối,
Là con cá chày.
Dở chẳng nổi tay,
Là con cá liệt.
Đi theo đoàn xiếc,
Là con cá căn.
Già đã rụng răng,
Là con cá móm.
Gái đi cua trai,
Là con cá ngựa.
Vè cá 5
Vè vẻ vè ve,
Ta vè con cá.
Cứu trong thiên hạ,
Là con cá voi.
Đi ngược về xuôi,
Là con cá đuối.
Cá hay nói thuội,
Là cá hồng leo.
Cá hay chạy theo,
Là cá hồng chó.
Cá chi to trọ,
Là con cá chai.
Bất thuận bất hoà,
Là con cá trặc.
Cá biết làm giặc,
Là con cá cờ.
Cá biết làm thơ,
Là con cá mực.
Con cá không đực,
Là con cá mái.
Ngồi khoanh tay lại,
Là cá hồng đầu.
Cá ở vực sâu,
Là con cá vược.
Cá không bắt được,
Là con cá tràng.
Cá không biết đàng,
Là con cá lạc.
Một bầy cá bạc,
Một bầy cá xanh.
Có lưỡi không đanh,
Là con cá móm.
Cá với làng xóm,
Là con cá ông.
Tức giân lung tung,
Là con cá ghẻ.
Ai kiêng ai dè,
Là cá long hội.
Bạo lăn bạo lội,
Con cá tràu đô.
Ăn nói hồ đồ,
Là cá óc nóc.
Nhiều xương nhiều xóc,
Là con cá bò.
Cái ăn cái kho,
Là con cá bống.
Lôn chộn lộn chạng,
Là con cá sơn.
Khéo bào khéo chọn,
Là con cá phèn.
Cá chi có đàn,
Là con cá buôi.
Cá chi chạy xuôi,
Là con cá lúi.
Cá chi bạo đụi,
Ấy cá lưỡi cầy.
Quyết góp lại đây,
Để mình kể cá.
Ngó xuống dưới phá,
Có con cá thu.
Ngó xuống dưới xu (sâu),
Có con cá ngừ.
Ngó vô trong lừ,
Có con cá sao.
Ngó xuống dưới ao,
Có con cá hẻn.
Vè cá 6
Hai bên cô bác,
Lẳng lặng mà nghe.
Nghe tôi kể cái vè,
Ngư lương, tử hổ.
Lý sâm, lý chuối,
Dưới rạch, dưới ngòi.
Cá nục, cá úc,
Cá thơm, cá thác.
Hơi nào mà kể hết,
Cá nơi làng này.
Thần linh chiêm bái,
Vậy mới cất chùa chiền,
Mới đúc Phật, đúc chuông.
Cô bác xóm giềng,
Lẳng lặng mà nghe.
Cá nuôi thiên hạ,
Là con cá cơm.
Không ăn bằng mồm,
Là con cá ngác.
Không ăn mà ú,
Là con cá voi.
Hai mắt thòi lòi,
Là cá trao tráo.
Không may quần áo,
Là con cá chim.
May áo không kim,
Là con duối dẻ.
Sống lâu mạnh khoẻ,
Là cá trường sanh.
Ờ ngoài đầu gành,
Là cá bống cát.
Đi thời xách mác,
Là con cá đao.
Đốn cây mà rào,
Là con cá chép.
Nó kêu óp ép,
Là con cá heo.
Buộc lại mà treo,
Là cá cờ phướng.
Để lên mà nướng,
Là cá nóc vàng.
Để được hai thoàn,
Là cá nhám nghệ.
Đi thời chậm trễ,
Là cá lù đù.
Đầu óc chù vù,
Là con cá úc.
Bắt lên chặt khúc,
Là con cá sòng.
Vợ đánh với chồng,
Là con cá sào.
Mình cũng như dao,
Là cá lưỡi trâu.
Eo đầu ngắn cổ,
Là con cá ét.
Miệng mồm lép xẹp,
Là con cá móm.
Chơi trăng cả hám,
Là con cá thu.
Vừa sủa vừa tru,
Là cá hàm chó.
May ngồi xỏ rỏ,
Là cá hàm be.
Lắng tai mà nghe,
Là con cá mỏng.
Việc làm cho chóng,
Là con cá mau.
Lãi đãi theo sau,
Là con cá nóc.
Chân đi lốc thốc,
Là con cá bò.
Ăn chẳng hay no,
Là con cá liệc.
Gái tham huê nguyệt,
Là con cá dâm.
Lấy cây mà đâm,
Là cá nhám nhọn.
Nước da lạm xạm,
Là cá nhám trâu.
Mặt trắng làu làu,
Là cá bạc má.
Hình đen như quạ,
Là cá ô mun.
Đặt giữa đình trung,
Là cá ông sáp.
Vừa đi vừa táp,
Là cá dọ đàng.
Kiều lạc khua vang,
Là con cá ngựa.
Rước thấy về chữa,
Là cá tà ma.
Đi xét từ nhà,
Là con cá sát.
Đắp bờ mà tát,
Là cá ở mương.
Giống không biết đường,
Là con cá lạt.
Kể cho cô bác,
Nghe lấy mà chơi.
Kể đã hết hơi,
Xin cho tôi nghỉ.
Vè chim chóc 1
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè chim chóc
Hay moi hay móc
Vốn thiệt con dơi
Thấy nắng thì phơi
Là con Diệc mốc
Lặn theo mấy gốc
Là chim Thằng Chài
Lông lá thật dài
Là con chim Phướn
Rành cả bốn hướng
Là chim Bồ Câu
Giống lặn thật lâu
Là con Cồng Cộc
Ăn táp sồng sộc
Là con chim Heo
Ham đậu cheo leo
Là chim Lá Rụng
Cắm đầu muốn thụng
Là chim Thầy Bói
Hay ăn hay nói
Ấy thật chim Quyên
Vừa đứng vừa biên
Là chim Học Trò
Rủ nhau đi mò
Là con chim Ốc
Gõ mõ lốc cốc
Là chim Thầy Chùa
Tụng kinh bốn mùa
Là chim Bìm Bịp
Chạy theo không kịp
Là chim Hít Cô
Bắt mẹ xẻ khô
Là chim Điên Điển
Không ăn ngoài biển
Là con Le Le.
Vè chim chóc 2
Cha sáo, mẹ sáo,
Trồng một đám dưa.
Đi trưa về sớm,
Bầy quạ ăn chán.
Sáo giận sáo bỏ,
Sáo ra ngoài đồng.
Sáo ăn trái giác,
Sáo ăn trái đa.
Người ta bắt đặng,
Cắt cổ nhổ lông.
Tôi thưa với ông,
Tôi là con sáo.
Hay kiện hay cáo,
Là con bồ câu.
Lót ổ cho sâu,
Là con cà cưởng.
Chân đi lưởng thưởng,
Là chú cò ma.
Tối chẳng dám ra,
Là con mỏ nhát.
Chúi đầu xuống cát,
Là con manh manh.
Tấm rách tấm lành,
Là con sả vả.
Miệng cười hỉ hả,
Là con chim cu.
Hay oán hay thù,
Là chim chèo bẻo.
Học khôn học khéo,
Là con le te.
Hay đậu đọt tre,
Là con chèo gấm.
Vè chim chóc 3
Làng chim,
Hay chạy lon ton,
Là gà mới nở,
Cái mặt hay đỏ,
Là con gà mào.
Hay bơi dưới ao,
Mẹ con nhà vịt,
Hay la hay thét,
Là con bồ chao,
Hay bay bổ nhào,
Mẹ con bói cá.
Vè chim chóc 4
Tiếng kêu rủ rì,
Là tiếng chim chài.
Nói một nói hai,
Là con sáo chợ.
Rắn rắn rợ rợ,
Là con chim công.
Đỏ mỏ xanh lông,
Là con chim chả (sả).
Moi dưa, moi quả,
Là con quạ già.
Tiếng kêu ả... à,
Là con bìm bịp.
Vừa đi vừa nhịp,
Là con chìa vôi.
Làm tổ trên đồi,
Là con tú độc.
Ban đêm săn chuột,
Là con cú mèo.
Làm ổ chuồng heo,
Là con gà mái.
Vè chim chóc 5
Thứ hay lớn tiếng
Tu hú ác là
Nhảy nhót lân la
Chích chòe bìm bịp
Tính hay ăn hiếp
Chim cú, diều hâu
Sang đứng lưng trâu
Sáo hành, sáo nghệ
Ăn không xiết kể
Cồng cộc, chàng bè
Đáp xuống bay lên
Chim nhạn, chim bói
Cái mồng đỏ chói
Cao các, hồng hoàng
Thức suốt canh tàn
Chim heo, cú vọ.
Các bài vè cho trẻ mầm non về thiên nhiên
Giúp trẻ mầm non làm quen với thế giới xung quanh bằng các bài vè cho bé về chủ đề thiên nhiên, cây cối cũng là một ý tưởng hay. Thông qua đây, các con không chỉ học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà còn được rèn luyện ý thức, bồi đắp tình yêu với vạn vật quanh mình.
Vè trái cây
Nghe vẻ nghe vè
Nghe vè trái cây
Dây ở trên mây
Là trái đậu rồng
Ðủ vợ đủ chồng
Là trái đu đủ
Cắt ra nhiều mủ
Là trái chuối chát
Mình tựa gà ác
Trái khóm, trái thơm.
Cái đầu chôm bôm
Là trái bắp nấu
Hình thù xâu xấu
Trái cà dái dê
Ngứa mà gãi mê
Là trái mắt mèo
Khoanh tay lo nghèo
Là trái bần ổi
Sông sâu chẳng lội
Là trái mãng cầu
Bù cổ, bù đầu
Trái dâu, trái cách
Cái bụng óc ách
Là trái dừa tươi
Gai góc đầy người
Là trái mít ướt
Sanh ở dưới nước
Trứng cá ngon ngon
Ăn thấy giòn giòn
Là ổi xá-lị
U buồn, bi lụy
Là trái sầu riêng
Sánh với tay tiên
Là trái phật thủ
Tiền bạc đầy đủ
Chính là trái sung
Tóc mọc lung tung
Là chôm chôm trốc
Xù xì da cóc
Là mãng cầu xiêm
Nghe tên phát thèm
Me chua, xoài tượng
Ăn nhiều thì ớn
Là lê-ki-ma
Có sọc, có hoa
Ðúng là trái vải
Ðẹp như con gái
Trái hồng, trái đào
Mắt sáng như sao
Khác nào trái nhãn
Hay ngồi hàng quán
Trái cà, trái lê
Làm dưa khỏi chê
Cà non, cà pháo
Chẳng biết gì ráo
Trái bí không sai
Gốc ở nước ngoài
Trái nho, trái táo
Nhai nghe rào rạo
Ðậu phộng, hột điều
Ðựng được thiệt nhiều
Là trái bình bát
Muốn ăn đập nát
Trái lựu chớ chi
Cho bú trẻ thơ
Là trái vú sữa
Còn nhiều nhiều nữa
Ai biết xin mời
Kể tiếp nghe chơi
Cái vè cây trái.
Vè các loại quả
Da dẻ vàng khè
Là anh chàng thị
Tròn như lợn ỉ
Là quả dưa vàng
Nằm đất lang thang
Là anh dưa chuột
Mồm nói ngọt xớt
Là mấy cô hồng
Xù xì lắm lông
Là anh cu dứa
Da đỏ như lửa
Là thằng ớt cay
Má mịn hây hây
Cô mơ cô mận
Ruột thì đỏ thắm
Là cái ả đào
Hay rụng xuống ao
Thằng sung chua chát
Da vàng trơn mát
Là quýt với cam
Chua rụng răng hàm
Cô chanh cô khế
Xinh tròn be bé
Em táo đầu nhà
Con bảy con ba
Chị dừa mắn đẻ
Hàm răng to khoẻ
Là bác chuối tiêu
Nằm đất mốc meo
Là anh chàng bí
Thon như cái bị
Là chị bầu xanh
Dáng dài thanh thanh
Cô xoài cô mướp
Mình dài gai góc
Cụ mít nhà ta
Đỏ bóng nước da
Cà chua chính cống
Vỏ xanh ong óng
Chính thị bà cau
Nam nám da nâu
Hồng xiêm, mắc cọp
Xù xì bỏng rộp
Mướp đắng eo ôi
Ngọt mát cả môi
Xin chào cô nhãn
Mặt mày đỏ thắm
Cô vải đang chờ
Mắt mở lơ mơ
Thằng na buồn ngủ.
Vè cây
Vo vỏ vò vo
Cây nhỏ cây to
Cây cò đậu
Cây sáo sậu trèo
Cây rắn leo
Cây mèo nhảy
Cây gãy cành
Cây xanh lá
Cây xây rạ
Cây chồng rơm
Cây đơm quả
Cây xả hương
Cây bám tường
Cây cắm đất
Ta ngồi ta nói thật
Cây tre xanh cật
Ruột trắng như bông
Cây mít đỏ lòng
Cây thông nứt vỏ
Cây ngó thân mềm
Cây sên cứng cáp
Cây núc nác da xanh
Cây chanh chua quả
Cây vả cây sung
Là cùng chú bác
Cây năn cây lác
Hay mọc giữa đồng
Cây đậu cây bông
Hay ưa ruộng cạn
Cây khoai lạng vạng
Leo dọc vồng cao
Ăn quả cây nào
Ta rào cây ấy
Quả hồng béo ngậy
Da đỏ hồng hào
Quả cam xanh xao
Múi ăn thì ngọt
Quả bòng quả nhót
Chua lét chua le
Quả đào ngon ghê
Quả na ngon gớm
Quả thị vàng rộm
Thơm lựng cả nhà
Hương ổi bay xa
Gọi người đến hái
Còn cây cỏ dại
Chẳng ai thèm nhìn
Mời bạn ngồi im
Nghe tôi nói thật
Cây lúa là nhất
Ở giữa trần đời
Ta đi dạo khắp trăm nơi
Cây lúa đẹp nhất ở nơi đồng làng
Một cây
Hai cây
Ba cây
Bốn cây
Năm cây
Cây làm vày
Cây làm cột
Cây che dột
Cây làm xà
Cây cúng hoa
Cây đơm trấy
Cây cho gậy
Cây đóng thuyền
Cây đan phên
Cây chắn giậu
Cây đậu leo
Cây khiêng heo
Cây đèo chó
Cây đánh hổ
Cây bắt voi
Cây làm roi
Đi đánh giặc.
Vè hoa
Hoa nhài thoang thoảng bay xa
Mùi thơm khác hẳn, thật là có hương
Hoa cúc không sợ thu sương
Để màu ẩn dật, mùi hương đậm đà
Hoa sen mùa hạ nở ra
Ở bùn mà lại không pha sắc bùn
Hoa mai chót vót đỉnh non
Trắng như bông tuyết hãy còn kém xa
Mẫu đơn phú quý gọi là
Hải đường sắc đẹp nhưng mà không hương
Hoa quỳ nhất ý hướng dương
Hoa liễu trong trắng, trông thường như bông
Phù dung mọc ở bên sông
Hoa đào gặp được gió đông mới cười.
Vè rau
Ve vẻ vè ve
Nghe vè các rau
Thứ ở hỗn hào
Là rau ngành ngạnh
Trong lòng không chánh
Vốn thiệt tâm lang
Đất rộng bò ngang
Là rau muống biển
Quan đòi thầy kiện
Bình bát nấu canh
Ăn hơi tanh tanh
Là rau dấp cá
Có ba không má
Rau má mọc bờ
Thò tay sợ dơ
Nó là rau nhớt
Ăn cay như ớt
Vốn thiệt rau răm
Sống trước ngàn năm
Là rau vạn thọ
Tánh hay sợ vợ
Vốn thiệt rau co
Làng hiếp chẳng cho
Thiệt là rau húng
Lên chùa mà cúng
Vốn thiệt hành hương
Giục ngựa buông cương
Là rau mã đề…
Những bài vè chúc Tết cho bé
Vè chúc Tết là một phần không thể thiếu trong tuyển tập những bài vè hay cho trẻ mầm non. Bởi chúng giúp trẻ được tìm hiểu về phong tục, tập quán, về một nét đẹp văn hóa, một truyền thống ý nghĩa của người Việt Nam.
Vè chúc Tết cho bé
Ve vẻ vè ve
Nghe vè chúc Tết
Năm cũ đã hết
Quên hết ưu phiền
Tiền vô như nước
Phước lộc đầy nhà
Người già vui vẻ
Trẻ em chăm ngoan
An khang, thịnh vượng
Vươn đến tương lai.
Vè chúc Tết
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè Tết đến
Ba mươi mùng một
Năm mới cận kề
Bao nỗi bộn bề
Qua năm là hết
Chờ ăn bánh Tết
Bao đỏ liền tay
Tài lộc vận may
Không mong cũng đến
Tình duyên cập bến
Hạnh phúc đáo gia
Chúc khắp mọi nhà
Quanh năm no đủ
Tiền vô đầy tủ
Sự nghiệp vinh quang
Vui vẻ họ hàng
Người người phấn khởi
Học hành tấn tới
Khởi sự thành công
Cho thỏa ước mong
Muốn gì nguyện ý.
Vè chúc Tết mọi nhà
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè chúc Tết
Chúc hết mọi nhà
Thật là sung túc
Đầy Phúc Lộc Thọ
Cầu cho thành đạt
Dạt dào niềm vui.
Vè chúc Tết cho trẻ mầm non
Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè chúc Tết
Đầu năm Tết đến,
Chúc chuyện an vui
Phủi phủi bao xui,
Đi về quá khứ
Vạn Phúc nhận ngay,
Xuân sang Tết đến
Vạn Lộc hò reo,
Mau mau về đến
Phước Tài Lộc Thọ,
Cùng đến muôn nhà
Bao nỗi chờ mong,
Bao điều may mắn
Đều thành sự thật
Dù ở muôn nơi.
Chúc Tết gia đình
Năm cũ qua đi
Xuân mới lại về
Kính chúc ông bà
Mạnh khỏe, sống lâu
Chúc mẹ, chúc cha
Vui vẻ, thuận hòa
Gia đình hạnh phúc
Mãi mãi bên nhau.
Vè bé chúc Tết
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè Tết đến
Năm mới bé chúc
Cả nhà hạnh phúc
Sung túc đủ đầy
Gặp nhiều vận may
Lộc tràn xuân mới
Niềm vui phơi phới
Thịnh vượng an khang
Tấn tới giàu sang
Dồi dào sức khỏe
Kính chúc, kính chúc.
Vè Tết 1
Hạ lợi bước qua
Chánh ngày hăm ba
Lễ đưa ông Táo
Hai là lễ đáo
Tảo mộ ông bà
Cổ tích bày ra
Truyền cho con cháu
Từ ngày hăm sáu
Dĩ chí ba mươi
Cá thịt tốt tươi
Ông bà tiếp rước
Phải dùng cây trước
Lấy nó làm nêu
Thiên hạ cũng đều
Lo chưng đồ đạc
Sơ tam chánh ngoạt
Canh giữ thường lai
Quần rộng áo dài
Ăn chơi ba bữa
Bịt khăn sắm sửa
Làm tuổi mẹ cha
Đèn đốt vậy mà
Tứ cung tứ bái
Trai thời giữ đạo
Gái phải dằn lòng
Xuân nhật ngày đêm
Đèn chong hương đốt
Chơi bời mùng Một
Chí những mùng Hai
Liên gia trong ngoài
Ăn mừng năm mới.
Chữ An, chữ Thới
Dán trước hàng ba
Phú quý vinh hoa
Dán vô trước cửa
Tài lợi lộc phước
Dán trước hàng nhì
Vạn trực duy tân
Dán vô cửa giữa
Dán thời phải lựa
Cột cái định tường mà dán
Trên trang ông Táo
Đề chữ “Hiển Linh”
Lấy câu “Thái Bình”
Dán ngoài cửa ngõ
Quần điều áo đỏ
Quần rộng vãng lai
Chánh ngoạt sơ khai
Tháng Giêng duy thỉ
Canh ba giờ tí
Thức dậy làm gà
Lễ vật bày ra:
Nhang, đèn, trà, nước
Tiên sư giáng trước
Ứng biện vô dò
Rượu rót liên do
Kim ngân tiếp đốt
Giờ này thiệt tốt
Thạnh lợi chủ gia
Giờ đặng kế ba,
Làm ăn phú quý.
Vè Tết 2
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè Tết đến
Bạn bè thân mến
Cùng nhau sum vầy
Sức khỏe tràn đầy
Gia đình hạnh phúc
Nhà nhà sung túc
Mừng đón xuân sang
Một nhành mai vàng
Bên mâm ngũ quả
Tiếng cười rộn rã
Vang khắp mọi nhà
Đây đó gần xa
Tiếng cười trẻ nhỏ
Rộn rang ngoài ngỏ
Mừng tuổi ông bà
Kính chúc mẹ cha
Sống lâu hạnh phúc
Cháu con xin chúc
Làm ăn phát tài
An khang thịnh vượng.
Các bài vè cho bé chủ đề ẩm thực
Tuy không phong phú như vè con vật nhưng các bài vè cho trẻ mầm non chủ đề ẩm thực cũng rất hấp dẫn. Các bạn nhỏ thể vừa khám phá vừa học cách phân biệt các loại bánh trái truyền thống và quen thuộc với người Việt.
Vè bánh
Nghe vẻ nghe ve,
Vè các thứ bánh.
Tròn như mặt trăng,
Đó là bánh xèo.
Có cưới có cheo,
Đó là bánh hỏi.
Đi không đặng giỏi,
Ấy là bánh bò.
Ăn không đặng no,
Nó là bánh ít.
Giống nhau như hịt,
Chính thức bánh in.
Mắc cỡ không nhìn,
Là bánh khổ qua.
Nấu nếp căng ra,
Là bánh xôi nước (trôi nước).
Biết đi biết bước,
Đó là bánh chưng.
Có núm trên lưng,
Lá bánh nhũ đệ.
Mật đường mà chế,
Là bánh đa trời.
Để đĩa có ngời,
Bánh trong, bánh lọc.
Giống như dễ mọc,
Chỉ là bánh gừng.
Lạt cột trên lưng.
Là cái bánh tét,
Bốn cẳng nó quét.
Đó là bánh quy.
Hay kiêng hay vì,
Là bánh xôi vị (dị).
Bỏ nó trong bị,
Đó là bánh bao.
Lóng lánh như sao,
Là bánh bột báng.
Tròn như viên đạn,
Đúng là bánh cam.
Ăn ở chơm bơm,
Thiệt là bánh ổ.
Tròn như lỗ dỗ,
Là cái bánh căng.
Cái mình có rằn,
Là bánh da lợn.
Trông thấy lợn cợn,
Đó là chè khoai.
Ăn vào ngứa hoài,
Đúng là bánh dứa.
Lấy trai có chửa,
Là cái bánh bầu.
Xe nhợ mà câu,
Thiệt là bánh chỉ.
Muốn ăn cho kỹ,
Thì ních tàu thung.
Thiêng hạ chẳng ưng,
Là cái bánh còng.
Xe nhợ mà vòng,
Đó là bánh nghệ.
Giã ra mà chế,
Thiệt là xu xoa.
Tưởng nhớ ông bà,
Thì ra bánh cúng.
Hấp ra có núm,
Đó là bánh trần.
Phơi để ngoài sân,
Là liếp bánh tráng.
Hai mùa sáu tháng,
Là bánh trung thu.
Đi lọng đi dù,
Đó là xôi rượu.
Vè bánh trái (I)
Lẳng lặng mà nghe
Tôi nói cái vè
Vè các thứ bánh
Mấy tay phong tình huê nguyệt
Thì sẵn có bánh trung thu
Mấy ông thầy tu
Bánh sen thơm ngát
Ai mà hảo ngọt
Thì có bánh cam
Những kẻ nhát gan
Này là bánh tét
Còn như bánh ếch
Để mấy ông câu
Hủ lậu từ lâu
Thì ưa bánh tổ
Mấy tay hảo võ
Bánh thuẫn sẵn sàng
Các thứ bánh bàn
Kính như chấp bút
Ai năng thống phúc
Nên đụng bánh gừng
Còn bánh ếch trần
Cu li chia lấy
Kẻ nào trồng rẫy
Thì sẵn bánh khoai
Mấy gã uống say
Bánh men rất quý
Này bánh bao chỉ
Để các thợ may
Má phấn bông tai
Thì ưa bánh dứa
Những người thổi lửa
Thì có bánh phồng
Bánh kẹp bánh còng
Để cho đạo tặc
Còn bánh quai vạc
Đạo chích muốn ăn
Ai thích thoát giang
Thì ăn bánh lọt
Trôi nước rất ngọt
Để các thuyền chài
Dầm mưa hoài hoài
Thì ăn bánh ướt
Bất toại vô chước
Thì ăn bánh bò
Những kẻ hay lo
Ăn bánh tai yến
Ai ham trồng kiểng
Có bánh bông lan
Còn như bánh tráng
Để hạng trai tơ
Mấy ả giang hồ
Bánh bèo sẵn đó
Ai mà mặt rỗ
Thì bánh chôm chôm
Tay xách nách ôm
Bánh bao khá ních
Mấy tay hàng thịt
Da lợn để dành
Còn trã bánh canh
Để ba chú lính
Chủ nhân Lục tỉnh
Thì có bánh in
Đầu bếp mấy tên
Phải ăn bánh rế
Này là bánh nghệ
Cho chị nằm nơi
Kẻ dệt lụa tơ
Bánh tằm sẵn để
Còn như bánh quế
Mấy đấng y sanh
Tọc mạch rành rành
Thì ăn bánh hỏi
Hễ là thầy bói
Thì ăn bánh quy
Mấy ổ bánh mì
Cho nhà nho nhã
Quảng Đông mấy gã
Ăn bánh cà na
Béo thịt thẳng da
Thì ăn bánh ú
Rộng đường mấy chú
Như để sẵn đây
Phật giáo mấy thầy
Xin ăn bánh cúng
Phận tôi lúng túng
Trái đất tôi giành
Ai có lanh chanh
Tôi cho bánh khọt.
Vè bánh trái (II)
Bánh đứng đầu vè
Ðó là bánh tổ
Cái mặt nhiều lỗ
Là bánh tàn ong
Ðể nó không đồng
Ðó là bánh tráng
Ngồi lại đầy ván
Nó là bánh quy
Sai không chịu đi
Ðó là bánh bàng
Trên đỏ dưới vàng
Là bánh da lợn
Mây kéo dờn dợn
Là bánh da trời
Ăn không dám mời
Nó là bánh ít
Băng rừng băng rít
Ðó là bánh men
Thấy mặt là khen
Nó là xôi vị
Nhiều nhân nhiều nhị
Là bánh trung thu
Vô lửa nổi u
Ðó là bánh phồng
Ðem thả giữa dòng
Ðó là bánh neo
Ra nắng dẻo queo
Ðó là bánh sáp
Không ai dám xáp
Ðó là bánh xe,
Xỏ lại tréo que
Ðó là bánh rế
Ăn rồi còn ế
Ðó là bánh dừa
Ăn không có chừa
Ðó là bánh tiêu
Ðể lâu nó thiu
Vốn là bánh ướt
Chưa ăn giấu trước
Nó là bánh cam
Bỏ vô khám giam
Ðó là bánh còng
Ôm ấp vào lòng
Nó là bánh kẹp
Xem coi thật đẹp
Ðó là bánh chưng
Chồng nói mới ưng
Ðó là bánh hỏi
Ðêm nằm mệt mỏi
Ðó là bánh canh
Kéo níu từng khoanh
Ấy là bánh tét
Ráp lại từng nét
Nó là bánh gừng
Bước lên có từng
Ðó là bánh cấp
Nằm ngủ dưới thấp
Là bánh hạ nhân
Mình nó trợt trơn
Ấy là bánh lọt
Ăn thơm mà ngọt
Là bánh hoa viên
Ăn khỏi trả tiền
Ðó là bánh bao
Ðem liệng đàng sau
Là bánh quai vạc
Trắng trong như bạc
Là bánh xu xê
Mặt tràng ê hề
Ðó là bánh bún
Mình đen lốm đốm
Là bánh hạt mè
Thấy ai cũng kè
Ðó là bánh dập
Người thích mặt chắc
Ðó là bánh dày
Nói nghe rất hay
Ðó là bánh mật
Bụng no ấm cật
Ðó là bánh âm
Mình mẩy trắng trong
Là bánh bột lọc
Ai cũng mời mọc
Là cái bánh trôi
Ðứng không thấy vui
Ðó là bánh bò
Nằm cứ co ro
Ðó là bánh cuốn
Cái gì cũng muốn
Nó là bánh đa
Dứt hoài không ra
Nó là bánh dẻo
Nổi trôi khắp nẻo
Ðó là bánh bèo
Giàu mãi không nghèo
Chính là bánh khoái
Ðược người ưu đãi
Là bánh phồng phềnh
Nhẹ mỏng và mềm
Ðó là bánh cốm
Áo quần lốm đốm
Nó là bánh gai
Một giống như hai
Chính là bánh đúc
Tròn cho một cục
Ðó là bánh vo
Ăn hoài không no
Ðó là bánh vẽ
Dùng cho lính trẻ
Là bánh chè lam
Ăn uống tham lam
Ðó là bánh ú
Ði mấy không đủ
Ðó là bánh giò
Từng đoạn quanh co
Ðó là bánh khúc…
Vè kẹo kéo Sa Đéc
Vè vẻ ve ve
Nghe vè kẹo kéo
Mần thiệt là khéo
Ai thấy cũng thèm
Ai thấy cũng khen
Rằng kẹo Sa Đéc
Người nào chưa biết
Quảng cáo là mua
Cô bác ông bà
Xin mời ăn thử
Ngon hay là dở
Cứ việc chê khen
Có bán có thêm
Đồng xu một miếng
Ai trả hai tiếng
Sáu miếng năm xu
Ai trả lu bù
Thì tui không bán
Thợ khéo thượng hạng
Không phải lôi thôi
Đậu không thúi hôi
Bánh phồng thiệt xốp
Mật đường đem lược
Không cặn không ruồi
Ai ăn kẹo rồi
Thì ghiền kẹo kéo
Ai thường lui tới
Cũng phải mua về
Kẹo ngon rẻ rề
Nổi danh khắp chốn
Không cần hao tốn
Mà có kẹo ngon
Mua cho bà con
Cùng là giòng họ
Bán không mắc cỡ
Tui bán sạch trơn
Tui xin cảm ơn
Ai mua kẹo kéo
Sa Đéc xứ khéo
Mần kẹo thiệt tài
Ăn hủy ăn hoài
Ai mua kẹo kéo…
Những bài vè tổng hợp cho trẻ mầm non thú vị
Các bài vè thiếu nhi thường có nội dung gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, để tạo sự hấp dẫn người xưa thường khai thác các chủ đề ở nhiều góc nhìn rất thú vị. Nhờ đó mà chúng ta có được những bài vè cho trẻ mầm non vừa ý nghĩa vừa vui vẻ.
Vè cảm xúc
Ve vẻ vè ve
Bé vè cảm xúc
Miệng cười tươi tắn
Thể hiện niềm vui.
Mặt hơi ỉu xìu
Là buồn bạn nhé!
Nếu mà tức giận
Là mặt gằn lên.
Giọng mà run run
Biết là đang sợ!
Biết bao cảm xúc
Của mỗi con người
Bé nào cũng có.
Vè nói ngược 1
Ve vẻ vè ve
Cái vè nói ngược
Non cao đầy nước
Đáy biển đầy cây
Dưới đất lắm mây
Trên trời lắm cỏ
Người thì có mỏ
Chim thì có mồm
Thẳng như lưng tôm
Cong như cán cuốc
Thơm nhất là cú
Hôi nhất là hương
Đặc như ống bương
Rỗng như ruột gỗ
Chó thì hay mổ
Gà hay liếm la
Xù xì quả cà
Trơn như quả mít
Meo meo là vịt
Quạc quạc là mèo
Trâu thì hay trèo
Sóc thì lội nước
Rắn thì hay bước
Voi thì hay bò
Rụt như cổ cò
Dài như cổ vịt
Đỏ như quả quýt
Vàng như quả hồng.
Vè nói ngược 2
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè nói ngược
Ngựa đua dưới nước
Tàu chạy trên bờ
Trên núi đặt lờ
Dưới sông bửa củi
Gà cồ hay ủi
Heo nái hay bươi
Nước kém mùng mười
Ba mươi nước lớn.
Vè nói ngược 3
Vẻ vè vè ve,
Nghe vè nói ngược.
Con chim mần tổ dưới nước,
Con cá mần tổ trên cây.
Thằng chết dắt trâu đi cầy,
Thằng sống chôn mày dưới lỗ.
Thuyền ông đi bộ,
Ngựa lội dưới sông.
Một bầy cá nhám lên đồng kiếm ăn.
Vè nói ngược 4
Chuồn chuồn đánh giặc
Voi đậu bờ rào
Rộng nhất thì ao
Hẹp hòi thì biển
Đẹp nhất thì khỉ
Xấu xa thì tiên
Bong bóng thì chìm
Gỗ lim thì nổi
Đào ao bằng chổi
Quét nhà bằng mai
Tròn thì bồ đài
Méo thì miệng thúng
Thất nghiệp thì trọng
Làm quan thì hèn
Giấy bản thì đen
Mực Tàu thì trắng
Gan lợn thì đắng
Bồ hòn thì bùi
Hương hoa thì hôi
Nhất thơm tổ cú
Đàn ông có vú
Đàn bà rậm râu
Hay cắn thì trâu
Hay cày thì chó
Yếu chạy thì ngựa
Khỏe chạy thì sên
Tối tăm thì đèn
Sáng sủa thì xẩm
Cơm nếp lẩm cẩm
Cơm tẻ dẻo dai…
Vè khuyến học
Ăn thời vóc
Học thời hay
Chớ ngủ ngày
Quen con mắt
Chớ chơi ác
Rách áo quần
Phải chuyên cần
Lo học tập
Bậc cao thấp
Chốn công đàng
Khó lấy vàng
Mua quyền chức
Nhỏ chịu cực
Lớn thành thân
Đấng hiếu nhân
Đời khen ngợi
Quan trung ngỡi
Thế phụng thờ
Trẻ bây giờ
Coi mà học.
Vè dân gian là thể loại có thể giúp bé học hỏi một các vui vẻ nhưng vẫn hiệu quả. Hy vọng phần tổng hợp những bài vè cho trẻ mầm non với nhiều chủ đề của VOH sẽ giúp các thầy cô giáo cũng như các bậc phụ huynh có thêm tư liệu tham khảo.
Đừng quên theo dõi chuyên mục Thường thức để cập nhật nhiều bài viết hay!