24 tiết khí là gì? Nguồn gốc, ý nghĩa các tiết khí trong năm

VOH - Bên cạnh 4 mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông, ta còn có 24 tiết khí, mỗi tiết khí có tên gọi và đặc điểm nhận biết riêng biệt, phản ảnh những thay đổi của thời tiết và khí hậu.

24 tiết khí là một phần quan trọng trong lịch nông nghiệp của nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam. Không chỉ là thời điểm đánh dấu sự thay đổi của thời tiết trong năm, 24 tiết khí còn giúp phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. vậy 24 tiết khí là gì, chúng có đặc điểm ra sao, hãy cùng VOH tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Tiết khí là gì?

Tiết khí (节气) là một khái niệm trong lịch Âm Dương của các nước Á Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc… Tiết khí thường được dùng để chia nhỏ thời gian trong năm thành các giai đoạn dựa trên quỹ đạo quay của Trái đất xung quanh Mặt trời.

voh-tiet-khi-la-gi-1
Tiết khí được dùng để chia nhỏ thời gian trong năm - Ảnh: Internet

Cụm từ “tiết khí” trong tiếng Việt hoặc “节气” trong tiếng Trung được tạo thành từ 2 từ đơn “tiết” và “khí”, mỗi từ mang một ý nghĩa riêng biệt nhưng có tác dụng bổ trợ lẫn nhau. Trong đó:

  • Tiết (节): Chỉ những mốc thời gian, điểm chuyển giao hoặc khoảng thời gian cụ thể (thời điểm) trong một chu kỳ.
  • Khí (气): Mang ý nghĩa là khí hậu, khí trời, chỉ sự sự thay đổi về thời tiết và môi trường tự nhiên.

Khi ghép lại, “tiết khí” mang ý nghĩa là sự phân chia thời gian có trật tự (tiết) và các biểu hiện tự nhiên, khí hậu trong từng giai đoạn (khí). Tiết khí không chỉ đơn thuần là chỉ các mốc thời gian đặc biệt trong năm mà nó còn thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa con người và thiên nhiên, phản ánh vòng tuần hoàn hài hòa của vũ trụ.

Hai mươi tư tiết khí trong năm là gì?

24 tiết khí thực chất chính là 24 điểm đặc biệt trong quỹ đạo của Trái đất xoay quanh Mặt trời, mỗi điểm cách nhau 15°.

Theo đó, trong một năm có tất cả 24 tiết khí. Khi xem lịch tiết khí, ta chia mặt phẳng thành 360°, ngày bắt đầu một tiết khí là những ngày Mặt trời nằm ở các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345° so với Trái Đất.

Yếu tố ảnh hưởng đến 24 tiết khí

Có 2 yếu tố được cho là sẽ ảnh hưởng đến khoảng khoảng cách giữa hai tiết gần nhau:

  • Quỹ đạo Trái đất là hình ê-lip nên vận tốc của Trái trên quỹ đạo quay quanh Mặt trời không phải là một hằng số cố định. Điều này khiến cho khoảng cách thời gian giữa các tiết khí không phải là con số cố định.
  • Do làm tròn thời điểm bắt đẩu của mỗi tiết khi vào đầu ngày mà tiết khí đó bắt đầu, nên khoảng cách giữa hai tiết khí kề nhau sẽ trong khoảng 14 - 16 ngày (các tiết khí có thể cách nhau trong phạm vi  ±1 ngày).
voh-tiet-khi-la-gi-2
Tiết khí đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người - Ảnh: Internet

Vai trò của 24 tiết khí

24 tiết khí phản ảnh chính xác những sự thay đổi của thời gian, khí hậu trong năm và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người.

  • Về nông nghiệp: Tiết khí giúp xác định thời gian gieo trồng và thu hoạch vụ mùa.
  • Về khí hậu và đời sống: Tiết khí phản ánh sự thay đổi rõ rệt của thời tiết, giúp con người thích ứng với tự nhiên. Ví dụ: Các mùa trong năm, giai đoạn chuyển mùa (Lập Xuân, Lập Thu, Hạ Chí, Đông Chí)… đều là các tiết (khí).
  • Về văn hóa, tín ngưỡng: Nhiều lễ hội truyền thống gắn liền với tiết như: Tết Thanh Minh, lễ hội Đông Chí, tiết Hàn thực, tiết Trung thu

Như vậy, có thể thấy 24 tiết khí trong năm không chỉ mang ý nghĩa trong nông nghiệp mà nó còn là di sản văn hóa đặc sắc của các nước Á Đông, vừa giúp nông dân xác định được thời gian gieo trồng và thu hoạch, vừa phản ánh được triết lý sống gắn liền với thiên nhiên của người xưa.

Ý nghĩa 24 tiết khí trong năm

Hai mươi tư tiết khí trong năm còn được gọi là “Nhị thập tứ tiết” là một hệ thống phân chia thời gian theo chu kỳ tự nhiên cùng với ý nghĩa riêng biệt, tương ứng với 4 mùa trong năm.

Tiết khí mùa Xuân

Mùa Xuân gồm có 6 tiết khí bao gồm: Lập Xuân, Vũ Thủy, Kinh Trập, Xuân Phân, Thanh Minh, Cốc Vũ.

Tiết khí thứ 1: Lập Xuân

Lập Xuân là tiết khí đầu tiên trong 24 tiết khí. "Lập" có nghĩa là bắt đầu. "Xuân" có nghĩa là ấm áp, sinh trưởng. Lập Xuân là một trong “Tứ Lập”, phản ánh sự chuyển giao giữa mùa Đông và mùa Xuân.

Đặc điểm: Bắt đầu mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.

Tiết khí thứ 2: Vũ Thủy

"Vũ Thủy' dịch theo từ Hán Việt có nghĩa là mưa ẩm ẩm. Thời điểm này có những cơn mưa xuân, gió xuân cũng thổi khắp nơi, không khí ẩm thấp. Mưa có thể xuất hiện nhiều với những hạt mưa nhỏ li ti.

Đặc điểm: Mưa phùn xuất hiện, đất đai dần ẩm ướt.

Tiết khí thứ 3: Kinh Trập

Kinh Trập là tiết khí báo hiệu sau thời gian ngủ đông, mưa xuân ẩm thấp thì sâu bọ dần “thức giấc” bắt đầu sinh sôi, nảy nở. Mùa xuân cây cối đâm chồi nảy lộc cũng là lúc sâu bọ dần đông đúc.

Đặc điểm: Sâu bọ, côn trùng thức tỉnh khi thời tiết ấm lên.

Tiết khí thứ 4: Xuân Phân

Xuân Phân có thể nói là tiết khí mở đầu cho mùa Xuân ở Bắc Bán cầu. Đây là thời điểm bắt đầu trồng trọt cho vụ mùa mới. Thời điểm này, nhiệt độ không khí tăng lên, cái lạnh tan đi, những cơn mưa đầu mùa xuất hiện “tưới mát” ruộng đồng.

Đặc điểm: Mặt trời đúng trên xích đạo, ngày và đêm ở hai bán cầu dài bằng nhau.

voh-tiet-khi-la-gi-3
Xuân Phân là tiết khí thứ 4 trong 24 tiết khí  - Ảnh: Internet

Tiết khí thứ 5: Thanh Minh

Thanh Minh có nghĩa là khí trời trong lành, khung cảnh tươi sáng. Vào tiết Thanh Minh, ánh nắng rực rỡ, ấm áp, mát mẻ, cây cối xanh tươi, không khí trong lành, cảnh vật tươi sáng, thiên nhiên tràn đầy sức sống.

Đây là thời điểm mọi người thường chọn đi tảo mộ hoặc “đạp thanh” (giẫm lên cỏ xanh” trong các chuyến đi chơi vì thời tiết đẹp.

Đặc điểm: Trời trong xanh, thời điểm tảo mộ.

Tiết khí thứ 6: Cốc Vũ

Theo nghĩa Hán Việt, cốc là “ngũ cốc”, vũ là “mưa”. Nên “Cốc Vũ” có nghĩa là mưa tạo ra hàng trăm hạt giống. Vào tiết khí này, lượng mưa tăng lên đáng kể, những cây con trên đồng ruộng được tưới mát bởi những cơn mưa rào, giúp chúng phát triển.

Đặc điểm: Mưa rào, tốt cho cây cối và mùa màng.

Tiết khí mùa Hạ

Giống như mùa Xuân, mùa Hạ cũng gồm có 6 tiết khí bao gồm: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng, Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại Thử.

Tiết khí thứ 7: Lập Hạ

Lập Hạ là tiết khí báo hiệu sự bắt đầu chính thức của mùa hè. Lập Hạ cũng có nghĩa là sự chào đón mùa Hạ. Thời điểm này nhiệt độ tăng lên rõ rệt, cây cối phát triển nhanh, kèm theo đó là những cơn mưa mát mẻ mùa hè.

Đặc điểm: Bắt đầu mùa hè, thời tiết nóng dần lên.

Tiết khí thứ 8: Tiểu Mãn

Tiểu mãn có nghĩa là đã bước vào mùa mưa với lượng mưa lớn. Lượng mưa tăng lên, mưa liên tục, thậm chí có thể có những đợt lũ nhỏ.

Đặc điểm: Lúa mì chín sớm, đồng ruộng “no” đầy nước.

Tiết khí thứ 9: Mang Chủng

Theo nghĩa Hán Việt, “Mang” dùng để chỉ râu của các loại lương thực như ngô, “Chủng” dùng để chỉ các loại hạt như thóc, ngô… Vậy nên tiết khí này dự báo ngũ cốc đã căng tròn, sắp tới thời điểm thu hoạch. Tuy nhiên, do Việt Nam có đặc điểm khí hậu đa dạng nên trong tiết khí này, có nơi bắt đầu vào mùa gặt, có nơi đã bắt đầu gieo trồng mùa vụ mới.

Đặc điểm: Bắt đầu gieo trồng lúa vụ hè.

Tiết khí thứ 10: Hạ Chí

Trong tiết khí Hạ Chí, Mặt trời đạt đến vị trí cực Bắc, gần như chiếu thẳng vào chí tuyến Bắc tạo ra độ ẩm cao, nhiệt độ bắt đầu oi bức nhưng gây mưa nhiều nên cây cối rất phát triển.

Đặc điểm: Giữa mùa hè, ngày dài nhất trong năm.

voh-tiet-khi-la-gi-4
Hạ Chí là tiết khí thứ 10 trong 24 tiết khí - Ảnh: Internet

Tiết khí thứ 11: Tiểu Thử

Tiểu Thử có nghĩa là những ngày hè chính thức bắt đầu, trong đó “Thử” có nghĩa là nóng, tuy nhiên vì chỉ mới “Tiểu” (nhỏ/ít) nên thời tiết của tiết khí này đã bắt đầu nóng nhưng chưa phải là đỉnh điểm.

Đặc điểm: Nắng nóng bắt đầu nhưng chưa cực điểm.

Tiết khí thứ 12: Đại Thử

Đại Thử là tiết khí nóng nhất năm, khi độ ẩm và sức nóng đều đạt mức đỉnh điểm. Kiểu thời tiết gay gắt này dẫn đến nhiều cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ xuống.

Đặc điểm: Thời điểm nóng nhất trong năm.

Tiết khi mùa Thu

Tiết khí mùa Thu cũng trải qua 6 tiết, gồm có: Lập Thu, Xử Thử, Bạch Lộ, Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng.

Tiết khí thứ 13: Lập Thu

Lập Thu là tiết khí bắt đầu của mùa Thu. Đây là thời điểm dương khí dần tiêu tan, âm khí dần tăng lên. Bước vào tiết khí này, nhiệt đồ dần giảm nhẹ, thỉnh thoảng có những cơn gió se lạnh, hoa cúc bắt đầu nở.

Đặc điểm: Bắt đầu mùa thu, thời tiết dịu mát hơn.

Tiết khí thứ 14: Xử Thử

Theo nghĩa Hán Việt, “Xử” có nghĩa là chấm dứt, kết thúc. “Thử” là nóng bức. “Xử Thử” chính là tiết khí chấm dứt hoàn toàn sự oi ức của mùa Hè.

Đặc điểm: Hết nắng nóng, chuyển sang mát mẻ.

Tiết khí thứ 15: Bạch Lộ

Bạch lộ là tiết khí bắt đầu xuất hiện những giọt sương. Chính sự chênh lệch giữa ngày và đêm đã tạo ra những giọt sương vào buổi sáng sớm. Thời tiết lúc này cũng chuyển sang mắt hẳn, chỉ còn những cơn nắng nhạt.
Đặc điểm: Sương trắng xuất hiện vào sáng sớm.

Tiết khí thứ 16: Thu Phân

Vào tiết Thu Phân, các tia sáng của Mặt trời gần như chiếu thẳng vào xích đạo nên ngày và đêm có độ dài bằng nhau ở mọi nơi trên thế giới. Nhiều loại cây vào tiết Thu Phân cũng bắt đầu vào mùa thay lá tạo nên cảnh tượng yên bình, đẹp mắt.

Đặc điểm: Giữa mùa thu, ngày và đêm dài bằng nhau.

voh-tiet-khi-la-gi-5
Thu Phân là tiết khí thứ 16 trong 24 tiết khí - Ảnh: Internet

Tiết khí thứ 17: Hàn Lộ

Theo nghĩa Hán Việt, “Hàn” là lạnh, “Lộ” là những hạt sương. Tiết Hàn Lộ có nghĩa là thời điểm xuất hiện cái lạnh kéo dài. Thời điểm này những nơi ở Bắc Bán cầu sẽ xa Mặt trời, ít nhận được ánh sáng nên khí hậu dần chuyển lạnh, trời tối sớm hơn.

Đặc điểm: Trời se lạnh, xuất hiện sương lạnh.

Tiết khí thứ 18: Sương Giáng

Tiết Sương Giáng, sương sẽ rơi nhiều hơn, tiết trời cũng dần lạnh hẳn, đặc biệt vào ban đêm. Không chỉ có sương mù còn có cả sương muối nên gây hại cho việc gieo trồng.

Đặc điểm: Sương giá rơi, báo hiệu mùa đông sắp tới.

Tiết khí mùa Đông

Giống 3 mùa còn lại, mùa Đông của kéo dài qua 6 tiết khí đó là: Lập Đông, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông Chí, Tiểu Hàn và Đại Hàn.

Tiết khí thứ 19: Lập Đông

Lập Đông là tiết khí bắt đầu mùa Đông. Thời điểm này ở phía Bắc xuất hiện nhiều đợt không khí lạnh, nhiệt độ xuống thấp, lạnh dần, ngày ngắn hơn đêm.

Đặc điểm: Bắt đầu mùa Đông, trời lạnh dần.

Tiết khí thứ 20: Tiểu Tuyết

Khi bước vào tiết Tiểu Tuyết, một số nơi bắt cầu có tuyết nhưng ít, không nhiều. Ở Việt Nam không có tuyết nên tiết khí này thường thấy rõ ở Trung Quốc và Hàn Quốc. Tiết khí Tiểu Tuyết ở Việt Nam thường sẽ xuất hiện những cơn gió mang theo hơi lạnh, nhiệt độ thấp.

Đặc điểm: Tuyết bắt đầu rơi, nhưng chưa nhiều.

Tiết khí thứ 21: Đại Tuyết

Tiết khí Đại Tuyết bắt đầu cũng là lúc tuyết rơi nhiều hơn, thời tiết lạnh hơn. Ở Việt Nam khi bước vào tiết Đại Tuyết thì nhiệt độ hạ thấp, nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch nhiều, có xuất hiện rét buốt.

Đặc điểm: Tuyết rơi dày hơn, rét đậm.

Tiết khí thứ 22: Đông Chí

Tiết Đông Chí chính là thời điểm giữa mùa Đông, thời tiết lạnh, nhiều nơi ở phía Bắc nước ta có thể lạnh sâu, có băng giá như vùng SaPa (Lào Cai), Mẫu Sơn (Lạng Sơn)… Ngày ngắn đêm rất dài, nhiệt độ cũng giảm xuống nhanh chóng.

Đặc điểm: Giữa mùa Đông, ngày ngắn nhất trong năm.

voh-tiet-khi-la-gi-6
Đông Chí là tiết khí thứ 22 trong 24 tiết khí - Ảnh: Internet

Tiết khí thứ 23: Tiểu Hàn

Bước vào tiết Tiểu Hàn thời tiết vẫn có những đợt rét đậm nhưng dễ chịu. Cường độ không khí chưa dồn dập. Có xuất hiện những cơn mưa nhỏ xen kẽ những ngày thời tiết đẹp, có nắng.

Đặc điểm: Rét nhẹ, thời tiết lạnh nhưng chưa khắc nghiệt.

Tiết khí thứ 24: Đại Hàn

Đại Hàn là tiết khí cuối cùng của mùa Đông, cũng là tiết khí cuối cùng trong 24 tiết khí. Đây là thời điểm lạnh nhất trong năm. Nhiệt độ tương đối khắc nghiệt với những cái lạnh “thấu xương”.

Đặc điểm: Lạnh nhất trong năm, chuẩn bị bước sang năm mới.

Cách tính 24 tiết khí

Cách tính hai mươi tư tiết khí được dựa trên chuyển động của Mặt trời. Để tính toán tính xác, người ta đã sử dụng lịch Âm và Dương kết hợp với công thức thiên văn học.

Dưới đây là bảng Kinh độ và thời gian của tiết khí trong năm:

  • Lập Xuân: Kinh độ 315°, thời gian bắt đầu từ ngày 3/2 đến ngày 5/2.
  • Vũ Thủy: Kinh độ 330°, thời gian bắt đầu từ ngày 18/2 đến ngày 20/2.
  • Kinh Trập: Kinh độ 345°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/3 đến ngày 7/3.
  • Xuân Phân: Kinh độ 0°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/3 đến ngày 22/3.
  • Thanh Minh: Kinh độ 15°, thời gian bắt đầu từ ngày 4/4 đến ngày 6/4.
  • Cốc Vũ: Kinh độ 30°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/4 đến ngày 22/4.
  • Lập Hạ: Kinh độ 45°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/5 đến ngày 7/5.
  • Tiểu Mãn: Kinh độ 60°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/5 đến ngày 22/5.
  • Mang Chủng: Kinh độ 75°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/6 đến ngày 7/6.
  • Hạ Chí: Kinh độ 90°, thời gian bắt đầu từ ngày 21/6 đến ngày 22/6.
  • Tiểu Thử: Kinh độ 105°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/7 đến ngày 8/7.
  • Đại Thử: Kinh độ 120°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/7 đến ngày 24/7.
  • Lập Thu: Kinh độ 135°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/8 đến ngày 9/8.
  • Xử Thử: Kinh độ 150°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/8 đến ngày 24/8.
  • Bạch Lộ: Kinh độ 165°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/9 đến ngày 9/9.
  • Thu Phân: Kinh độ 180°, thời gian bắt đầu từ ngày 23/9 đến ngày 24/9.
  • Hàn Lộ: Kinh độ 195°, thời gian bắt đầu từ ngày 8/10 đến ngày 9/10.
  • Sương Giáng: Kinh độ 210°, thời gian bắt đầu từ ngày 23/10 đến ngày 24/10.
  • Lập Đông: Kinh độ 225°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/11 đến ngày 8/11.
  • Tiểu Tuyết: Kinh độ 240°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/11 đến ngày 23/11.
  • Đại Tuyết: Kinh độ 255°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/12 đến ngày 8/12.
  • Đông Chí: Kinh độ 270°, thời gian bắt đầu từ ngày 21/12 đến ngày 22/12.
  • Tiểu Hàn: Kinh độ 285°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/1 đến ngày 7/1.
  • Đại Hàn: Kinh độ 300°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/1 đến ngày 22/1.
voh-tiet-khi-la-gi-7
Cách tính tiết khí trong năm - Ảnh: Internet

Phân loại 24 tiết khí dùng cho mục đích gì?

24 tiết khí Việt Nam và Trung Quốc không chỉ được phân chia tương ứng với 4 mùa trong năm. Người ta còn phân loại 24 khí kỹ càng dựa theo từng đặc điểm của chúng cụ thể:

  • 8 tiết khí thể hiện sự thay đổi nóng - lạnh gồm: Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông và Đông Chí.
  • 5 tiết khí thể hiện sự thay đổi nhiệt độ gồm: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn và Đại Hàn.
  • 7 tiết khí thể hiện sự liên quan đến mưa gồm: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết và Đại Tuyết.
  • 4 tiết khí thể hiện cho sự vật, hiện tượng gồm: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn và Mang Chủng.

“Bí mật” về 24 tiết khí nhiều người chưa biết

Có thể rất nhiều hiện vẫn đang nghĩ 24 tiết khí xuất phát từ Âm lịch. Tuy nhiên, thực tế 24 tiết khi lại được tính toán phân chia theo Dương lịch.

Chu kỳ vòng quay Trái Đất quanh Mặt trời được gọi là một năm dựa trên chu kỳ ngày - đêm (Trái Đất tự quay quanh mình) và chu kỳ tháng (Mặt trăng quay quanh Trái đất).Từ móc thời gian đó, người xưa đánh dấu được những điểm mốc khác nhau đó là Xuân - Hạ - Thu - Đông được phân đều trong 12 tháng và được đánh dấu bằng tiết khí.

Vòng quay Trái đất một năm hay đường Hoàng đạo là 360 độ. Các nhà thiên văn đã thống nhất lấy mốc 0° của vòng Hoàng đạo là điểm bắt đầu tiết Xuân Phân và mốc 180° là điểm bắt đầu Thu Phân, đây là mốc thời gian có ngày và đêm bằng nhau; mốc 90° là tiết Hạ Chí, đó là điểm cực Bắc trên bán cầu và mốc 270° là tiết Hạ Chí cũng là điểm cực Nam trên bán cầu.

Nếu thời gian chuyển dịch của một tiết khí được tính bằng 15° trên đường Hoàng đạo và sự tuần hoàn của 24 tiết khí ứng với 12 cung Hoàng đạo. Đối chiếu cung độ của 24 tiết khí sẽ thấy khớp với cung độ của Nhị thập bát tú và tinh thứ gắn với 12 cung Hoàng đạo. Đây là sự khẳng định tiết khí có nguồn từ Dương lịch tính theo hệ Mặt trời.

voh-tiet-khi-la-gi-8
Tiết khí có nguồn từ Trung Quốc cổ đại được tính theo hệ Mặt trời - Ảnh: Internet

Tiết khí có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại, xuất hiện trong thời kỳ con người bắt đầu biết quan sát và ghi chép về sự vận hàng của Mặt trời, Mặt trăng và các hiện tượng thiên nhiên để phục vụ đời sống nông nghiệp.

Người Trung Quốc bài Nhị thập tứ tiết khí” để ghi nhớ về các tiết khí trong năm như sau:

春雨驚春清穀天
夏滿芒夏暑相連
秋處露秋寒霜降
冬雪雪冬小大寒
每月兩節不變更
最多相差一兩天
上半年來六、廿一
下半年是八、廿三

Dịch thơ:

Xuân, Vũ, Kinh, Xuân, Thanh, Cốc thiên
Hạ, Mãn, Mang, Hạ, Thử tương liên
Thu, Xử, Lộ, Thu, Hàn, Sương giáng
Đông, Tuyết, Tuyết, Đông, Tiểu, Đại hàn
Mỗi tháng hai tiết không thay đổi
Tối đa sai lệch một hai ngày
Sáu tháng đầu năm: Sáu, Hăm mốt
Sáu tháng cuối năm: Tám, Hăm ba.

Trong lịch sử, nước ta đã từng có nhiều bộ lịch quan trọng, nhưng nổi tiếng nhất phải kể đến Đại Nam hiệp kỷ lịch thời nhà Nguyễn. Trước đó, các triều đại phong kiến đã ban hành một bộ lịch có tên là Hiệp kỷ lịch.

Đến thời vua Minh Mạng, bộ lịch này được sửa đổi và hoàn thiện, trở thành Đại Nam hiệp kỷ lịch, được sử dụng phổ biến và duy trì đến hết triều Nguyễn. Cùng với đó, bộ Khâm định vạn niên thư, do cơ quan Khâm Thiên Giám biên soạn và ban hành, cũng là một tài liệu lịch quan trọng và thông dụng trong đời sống đương thời.

Theo sách Khâm Định Đại Nam Hội điển sự lệ, năm 1845, vua Thiệu Trị đã viết 24 bài thơ vịnh khí hậu thời tiết trong năm để in vào lịch.

Trong đó có bài nói về tiết Lập Xuân như sau:

"Đông bắc cán đẩu quay sang,
Gió hòa phơi phới muôn phương yên lành.
Đón xuân rực vẻ cờ xanh,
Nhà nông sao ứng điềm lành vui thay!".

Hay vào tiết Kinh Trập (sâu nở) rằng:

"Sấm vang trời đất thuận hòa,
Hợp vào tiếng luật gọi là Lâm trung.
Cỏ cây mầm móng nở tung,
Các loại sâu bọ phá vùng bò ra".

Có thể thấy, từ xưa đến nay Việt nam luôn xem trọng 24 tiết khí giống như các nước Đông Á khác, dù kiểu thời tiết của Việt Nam không có nhiều sự khác biệt rõ rệt giữa các tiết khí trong năm. Do đó, việc hiểu về 24 tiết khí sẽ giúp chúng ta nắm bắt được sự biến đổi của thời tiết, từ đó điều chỉnh hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp hợp lý hơn.

Đừng quên theo dõi chuyên mục Thường thức để cập nhật các bài viết hay và những xu hướng của giới trẻ!

Bình luận