Chờ...

200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt

VOH - Những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ nói về trồng trọt được đúc kết từ những kinh nghiệm, nhận thức, đánh giá của cha ông ta trong quá trình lao động sản xuất.

Thời xưa, khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn để truyền dạy nhiều kỹ thuật canh tác, trồng trọt hay cho thế hệ sau, mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Các văn bản văn học dân gian về văn hóa nông nghiệp đều nhận định rõ nỗi vất vả làm lụng, nỗi lo lắng về thiên tai, chỉ cầu mong "trời êm, bể lặng". Nhưng cũng đồng thời nói lên những kết quả tốt đẹp của quá trình lao động. Trong bài viết sau, hãy cùng VOH điểm qua những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ, đồng dao nói về trồng trọt. 

Câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ nói về trồng trọt

Với kinh nghiệm về đất cát, nước nôi, phân tro và giống cây trồng, người nông dân làm việc cần cù chỉ mong có được năng suất cao, vừa có cái ăn, cái mặc cho gia đình, vừa phục vụ cho xã hội. Điều này đã được phản ánh qua những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ về trồng trọt sau. 

Ca dao về trồng trọt

  1. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.
    Trồng tre đất sỏi, trồng tỏi đất bồi.
    Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân.
    Đất thiếu trồng dừa,đất thừa trồng cau.
  2. Tháng Chạp là tháng trồng khoai 
    Tháng Giêng trồng đậu tháng hai trồng cà
    Tháng Ba cày vỡ ruộng ra
    Tháng Tư làm mạ, mưa sa đầy đồng.
  3. Đất màu trồng đậu trồng ngô
    Đất lầy cấy lúa, đất khô làm vườn.
  4. Tháng Chạp là tháng trồng khoai,
    Tháng Giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
    Tháng Ba cày vỡ ruộng ra,
    Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng.
    Ai ai cùng vợ cùng chồng,
    Chồng cày vợ cấy, trong lòng vui thay.
    Tháng Năm gặt hái đã xong,
    Nhờ trời một mẫu năm nong thóc đầy.
    Năm nong đầy, em xay em giã,
    Trấu ủ phân, cám bã nuôi heo.
    Sang năm lúa tốt, tiền nhiều,
    Em đem đóng thuế, đóng sưu cho chồng.
    Đói no có thiếp, có chàng,
    Còn hơn chung đỉnh giàu sang một mình.
  5. Tháng Giêng là tháng ăn chơi,
    Tháng Hai trồng đậu, trồng khoai, trồng cà.
    Tháng Ba thì đậu đã già,
    Ta đi, ta hái về nhà phơi khô.
    Tháng Tư đi tậu trâu bò,
    Để ta sắp sửa làm mùa tháng Năm.
    Sớm ngày đem lúa ra ngâm,
    Bao giờ mọc mầm ta sẽ vớt ra.
    Gánh đi, ta ném ruộng ta,
    Đến khi nên mạ, thì ta nhổ về.
    Lấy tiền mượn kẻ cấy thuê,
    Cấy xong rồi mới trở về nghỉ ngơi.
    Cỏ lúa dọn đã sạch rồi,
    Nước ruộng vơi mười, còn độ một hai.
    Ruộng thấp đóng một gàu dai,
    Ruộng cao thì phải đóng hai gàu sòng.
    Chờ cho lúa có đòng đòng,
    Bây giờ ta sẽ trả công cho người.
    Bao giờ cho đến tháng Mười,
    Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta.
    Gặt hái ta đem về nhà,
    Phơi khô quạt sạch ấy là xong công.
  6. Cuối thu trồng cải, trồng cần,
    Ăn đong sáu tháng, cuối xuân thì tàn.
    Bấy giờ rau muống đã lan,
    Lại ăn cho đến thu tàn thì thôi.
    Mùa nào thức ấy lần hồi,
    Lọ là phải chuốc của người đâu xa.
  7. Dưa gang một, chạp thì trồng,
    Chiêm cấy trước tết thì lòng đỡ lo.
    Tháng hai đi tậu trâu bò,
    Cày đất cho ải, mạ mùa ta gieo.
  8. Đất màu trồng đậu, trồng ngô,
    Đất lầy cấy lúa, đất khô làm vườn.
    Ngày rồi em lại đi buôn,
    Quanh năm no ấm, em buồn nỗi chi?
  9. Trời mưa gió rét đùng đùng
    Bố con ông Nùng đi gánh phân trâu
    Gánh về trồng bí trồng bầu
    Trồng ngô, trồng lúa, trồng rau, trồng cà.
  10. Đi cày mà muốn được mùa,
    Thì con phải lấy sao Tua làm chừng.
  11. Đói thì ăn ráy ăn khoai,
    Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng.
  12. Khéo thay công việc nhà quê,
    Quanh năm khó nhọc dám hề khoan thai.
    Tháng chạp thời mắc trồng khoai,
    Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
    Tháng ba cày vỡ ruộng ra,
    Tháng tư bắc mạ thuận hòa mọi nơi.
    Tháng năm gặt hái vừa rồi,
    Bước sang tháng sáu nước trôi đầy đồng.
    Nhà nhà, vợ vợ, chồng chồng,
    Đi làm ngoài đồng sá kể cơm trưa.
    Tháng sáu tháng bảy đang vừa,
    Vun trồng giống lúa, bỏ chừa cỏ tranh.
    Tháng tám lúa trổ đã đành,
    Tháng mười cắt hái cho nhanh kịp người.
    Khó khăn làm mấy tháng trời,
    Lại còn mưa nắng bất thời chờ trông.
    Cắt rồi nộp thuế nhà công,
    Từ rày mới được yên lòng ấm no.
  13. Lúa mùa thì cấy cho sâu,
    Lúa chiêm thì gảy cành dâu mới vừa.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 1
Ảnh: Freepik
  1. Mạ chiêm ba tháng không già,
    Mạ mùa tháng rưỡi ắt là không non.
  2. Mặt Trời tang tảng rạng đông,
    Chàng ơi, trở dậy ra đồng kẻo trưa!
    Phận hèn bao quản nắng mưa,
    Cày sâu, bừa kỹ, được mùa có phen.
  3. Mồng tám tháng Tám không mưa,
    Bỏ cả cày bừa mà nhổ lúa đi.
  4. Tháng Hai cho chí tháng Mười,
    Năm mười hai tháng em ngồi em suy.
    Vụ chiêm em cấy lúa di,
    Vụ mùa lúa dé, sớm thì ba trăng.
    Thú quê rau cá đã từng,
    Gạo thơm cơm trắng chi bằng tám xoan.
    Việc nhà em liệu lo toan,
    Khuyên chàng học tập cho ngoan kẻo mà.
  5. Tháng Giêng chân bước đi cày,
    Tháng Hai vãi lúa ngày ngày siêng năng.
    Thuận mưa lúa tốt đằng đằng,
    Tháng Mười gặt lúa ta ăn đầy nhà.
  6. Tháng Sáu mà cấy mạ già,
    Thà rằng công ấy ở nhà ẵm con.
    Tháng Chạp mà cấy mạ non,
    Thà rằng công ấy ẵm con ở nhà.
  7. Trên trời có ông sao Thần,
    Bốn mùa chỉ lối cho dân ăn làm.
    Sang xuân Thần cúi lom khom,
    Là mùa trồng đậu, dân làng biết chăng?
    Bước sang tháng chín rõ trăng,
    Lưng thần hơi đứng là đang gặt mùa.
    Tua rua đi rắc mạ mùa,
    Tiểu thử đi bừa, cày ruộng rất sâu.
    Hàn lộ lúa trổ bằng đầu,
    Lập đông ta quyết về mau gặt mùa.
    (Tua rua: chùm sao nhỏ kết thành một đám mờ, thường xuất hiện vào lúc sáng sớm đầu tháng sáu dương lịch ứng vào tiết Mang chủng; Tiểu thử: tiết nắng oi, thường ứng với ngày sáu, bảy, tám tháng bảy dương lịch)
  8. Răng bừa tám cái còn thưa,
    Lưỡi cày tám tấc đã vừa luống tơ.
    Muốn cho lúa nảy bông to,
    Cày sâu, bừa kỹ, phân tro cho nhiều…
  9. Lập thu mới cấy lúa mùa,
    Khác nào hương khói lên chùa cầu con!
  10. Mồng chín tháng Chín có mưa,
    Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn.
    Mồng chín tháng chín không mưa,
    Thì con bán cả cày bừa đi buôn.
  11. Nhờ trời hòa cốc phong đăng
    Cấy lúa lúa tốt, nuôi tằm tằm tươi
    Được thua dù có tại trời
    Chớ thấy sóng cả mà rời tay co.
  12. Trồng trầu đắp nấm cho cao
    Che cho sương nắng khỏi vào gốc cây
    Nửa năm bén rễ bén dây
    Khôn dầu bã đậu bón tay cho liền
    Một mai trầu tốt bốc lên
    Một sào trầu tốt bằng tiền mẫu ngô.
  13. Trồng cây tưới nước ai ơi
    Có người chăm sóc có thời gặt mau.

Thành ngữ, tục ngữ về trồng trọt

  1. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
  2. Nhất thì nhì thục.
  3. Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền.
  4. Cấy tháng chạp, đạp không đổ.
  5. Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa.
  6. Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn.
  7. Tháng Hai thiếu mất cà, tháng Ba thiếu mất đỗ / Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ.
  8. Thiếu tháng tám mất hoa ngư,
    Thiếu tháng tư mất hoa cốc.
  9. Tỏ trăng mười bốn được tằm
    Tỏ trăng hôm rằm thì được lúa chiêm.
  10. Mưa tháng Bảy gãy cành trám
    Nắng tháng Tám rám cành bưởi.
  11. Trăng mờ tốt lúa nỏ
    Trăng tỏ tốt lúa sâu.
  12. Tháng Giêng rét đài
    Tháng Hai rét lộc
    Tháng Ba rét nàng Bân.
  13. Phân gio (tro) chẳng bằng cấy mò tháng Sáu. 
  14. Muốn ăn lúa tháng Năm,
    Trông trăng rằm tháng Tám.
  15. Muốn ăn lúa tháng Mười,
    Trông trăng mùng tám tháng Tư.
  16. Sấm ra cà trổ.
  17. Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
  18. Năm trước được cau, năm sau được lúa.
  19. Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng lang kiêng ngày gió bấc / Cất mả kị ngày trùng tang, trồng lang kị ngày gió bấc.
  20. Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen / Khoai đất lạ, mạ đất quen / Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.
  21. Muốn ăn bầu, trồng đầu tháng Chín.
  22. Ăn cơm mới, xới gốc bầu.
  23. Bí lể dâu, bầu lể mạ / Bí theo dâu, bầu theo mạ.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 2
Ảnh: Internet
  1. Trâu ra, mạ vào.
  2. Không nước, không phân, chuyên cần vô ích.
  3. Nước, phân, cần, giống.
  4. Đom đóm bay ra, làm ruộng tra vừng / Đom đóm bay ra, trồng cà tra đỗ.
  5. Tháng Mười có sấm, cấy trên nấm cũng được ăn.
  6. Đồng nổi trôi gio, đồng bể no lòng.
  7. Hàn lộ lúa trổ bằng đầu, lập đông ta quyết về mau gặt mùa.
  8. Bí phân trâu, bầu phân lợn.
  9. Đi buôn ba năm không bằng được ba loại giống tốt.
  10. Được mùa cau, đau mùa lúa, được mùa lúa, úa mùa cau / Được cau đau lúa.
  11. Gà kị hổ mang, lúa kị màng rạp.
  12. Tháng Giêng thiếu mất khoai, tháng Hai thiếu mất đỗ.
  13. Thứ nhất leo rễ, thứ nhì trễ cành.
  14. Lúa ré là mẹ chúa chiêm / Chiêm cứng ré mềm.
  15. Lúa tháng bảy, vợ chồng rẫy nhau.
  16. Lúa trổ cốc vũ, no đủ mọi bề.
  17. Cày sâu cuốc bẫm, thóc đầy lẫm, khoai đầy bồ. 
  18. Rau muống tháng Chín, mẹ chồng nhịn cho nàng dâu ăn / Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.
  19. Xanh nhà còn hơn già đồng / Chiêm hoa ngâu, đi đâu chẳng gặt.
  20. Phong đăng hoà cốc / Hòa cốc phong đăng. (Được mùa lớn)
  21. Cần xuống muống lên.
  22. Rau răm đất cứng, dễ bứng khó trồng.

Xem thêm:
340 câu ca dao, tục ngữ về đạo đức, lối sống, đạo lý làm người
70 câu ca dao tục ngữ thành ngữ về kinh nghiệm sống hay và ý nghĩa
250 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về tình cảm gia đình hạnh phúc

Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về kỹ thuật canh tác

Kinh nghiệm trồng trọt đã được ông cha ta phổ biến rộng rãi trong dân gian thông qua những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về kỹ thuật canh tác sau. 

  1. Cấy thưa thừa thóc, cấy dày cóc ăn / Cấy thưa hơn bừa kỹ / Cấy thưa thừa thóc, cấy mau dốc bồ / Thừa mạ thì bán, chớ có cấy rậm ăn rơm.
    → Cấy thưa thì năng suất cao.
  2. Lúa chiêm đào sâu chôn chặt, lúa mùa vừa đặt vừa đi / Lúa chiêm thì cấy cho sâu, lúa mùa thì gảy cành dâu mới vừa.
    → Lúa chiêm cấy sâu, lúa mùa cấy nông.
  3. Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa / Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.
    → Cày sâu thì tốt lúa, vì đất được tơi xốp, lúa dễ hút màu, ví như cơm được nhai kỹ thì ruột hấp thụ được nhiều.
  4. Lúa tốt hai, khoai tốt một / Lúa thứ hai, khoai thứ nhất.
    → Phân tro bỏ vào ruộng lúc trồng khoai làm cho khoai tốt một phần thì sau này khi rỡ khoai trồng lúa, lúa tốt hai lần. (phần tro khoai chưa tiêu thụ hết, rễ khoai còn lại trong đất lại hoá thành phân, cộng với phân tro mới bón cho lúa)
  5. Khoai sợ chìm sâu, gừng sợ lộ thiên.
    → Khoai chìm xuống nước thì thối, gừng mà nắng chiếu vào nhiều thì lụi nên với gừng phải chọn chỗ khuất nắng và khoai phải chọn nơi không đọng nước mà trồng.
  6. Ải bở chồng con ở, ải sượng chồng con đi.
    → Đất được ải sẽ tơi xốp, cấy trồng sẽ được mùa, nếu ải sượng cấy trồng thu hoạch sẽ kém. (Ải: đất trồng trọt sau khi đã được cày cuốc, phơi khô và dễ tơi nát)
  7. Cảnh cau màu mít.
    → Trồng cây lấy đẹp thì trồng cau, trồng cây lấy lợi thì trồng mít.
  8. Chuối sau cau trước / Chuối đằng sau, cau đằng trước.
    → Chuối trồng sau nhà để tận dụng đất thừa, cau trồng trước nhà để làm cảnh và ít bị che nắng ở sân phơi.
  9. Đất thiếu trồng dừa, đất thừa trồng cau / Thiếu đất trồng dừa, thừa đất trồng cau.
    → Trồng dừa thì trồng ở xó xỉnh, nơi đất thừa thẹo đều được, trồng cau phải có vườn có bãi rộng để trồng ra hàng ra lối.
  10. Đón đòng thứ hai như gái có thai được trai bồi dưỡng. 
    → Bón phân cho lúa lần thứ hai, lúc lúa có đòng là tốt.
  11. Mít chặt cành, chanh chặt rễ / Mít chạm cành, chanh chạm rễ.
    → Muốn cho mít sai quả thì đốn cành con, muốn cho chanh nhiều quả thì đốn rễ phụ.
  12. Thưa cây nây buồng.
    → Trồng thưa, cây mới cho nhiều quả mập.
  13. Lúa chiêm bóc vỏ, lúa mùa xỏ tay / Chiêm bóc vỏ, mùa xỏ tay / Lúa chiêm cởi áo, lúa mùa xỏ tay.
    → Lúa chiêm ưa nóng, lúa mùa ưa lạnh.
  14. Lúa muốn tốt phải trở đỏ ba lần.
    → Mạ đanh đảnh cứng cây mà hơi chuyển vàng trước khi nhổ, khi sắp đến tuổi đem cấy là mạ tốt. Khi lúa đứng cái cũng có hiện tượng chuyển màu sau đó lá lại trở xanh và bắt đầu có ống. Nông dân có kinh nghiệm nhìn sự diễn biến màu sắc trên lá lúa để điều tiết bằng phân bón và nước tưới.
  15. Trẻ trồng na, già trồng chuối. 
    → Chuối một năm có quả ăn ngay, na vài năm mới có trái, không thu hoạch ngay được.
  16. Rau muống sâu đen, rau giền sâu trắng / Sâu muống thì đen, sâu giền thì trắng.
    → Một kinh nghiệm của nhà nông về các loài sâu hại rau.
  17. Bao giờ thấy vỏ thị rơi, tua rua quặt xuống thì thôi cày bừa.
    → Một kinh nghiệm ước tính thời gian cày bừa vụ mùa trong nông nghiệp.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 3
Ảnh: Freepik
  1. Cốc vũ lúa trổ thuận thời, tiểu mãn gặt rồi bụng dạ mới yên. 
    → Một kinh nghiệm về thời vụ trong nông nghiệp: lúa trổ vào cốc vũ là tốt hợp thời vụ nhưng phải kịp gặt vào tiết tiểu mãn (cuối tháng năm dương lịch) để tránh mưa bão. (Cốc vũ: mưa rào, thường vào hai mươi, hăm mốt tháng tư dương lịch; Tiểu mãn: ứng vào hai mươi, hăm mốt hoặc hăm hai tháng năm dương lịch.)
  2. Mùa đứt trối, chiêm bối rễ.
    → Khi nhổ mạ chiêm cần tránh cho mạ khỏi bị đứt rễ, còn khi nhổ mạ mùa thì dù đứt rễ ít nhiều cũng không sao, miễn là không đứt trối là được. (Trối: đoạn gốc của rễ mạ, nơi đâm chồi)
  3. Mạ mùa xướng cao, mạ chiêm ao thấp.
    → Một kinh nghiệm làm mạ: ruộng gieo mạ mùa (gieo trong tháng mưa nhiều) thì chọn ruộng chân cao để mạ không bị ngập nước, ruộng gieo mạ chiêm (gieo trong lúc khô hanh) nên chọn nơi thấp để có nước dưỡng mạ.
  4. Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu. 
    → Một kinh nghiệm gieo mạ: mạ chiêm gieo trong vụ hanh khô nên lâu mọc vì thế cần ủ kĩ cho mộng đủ dài (xanh đầu) rồi mới gieo, mạ mùa gieo vào tháng năm dễ “ngồi” hơn nên chỉ cần mầm mới nhú (nứt nanh) là đã có thể gieo được.
  5. Ăn củ ủ nhiều.
    → Một kinh nghiệm trồng cây ăn củ: phải ủ nhiều mùn, đánh cao luống, giữ cho đất tơi xốp thì cây mới cho củ nhiều và to. (Củ: phần rễ cây phát triển lớn ra và chứa chất dự trữ: củ mỡ, củ từ, củ sắn…)
  6. Cây chạm lá, cá chạm vây / Cây chạm lá, cá chạm vây / Cây sát lá, cá sát vây / Cây tróc lá, cá tróc vây / Trồng cây đừng có chạm lá, nuôi cá đừng có chạm vây.
    → Một kinh nghiệm nuôi trồng: cây bị va chạm mạnh làm róc hết lá, cá bị sây sát vây, róc vảy thì khó sống được, mất khả năng sinh tồn.
  7. Giữ nước thì phải bạ bờ.
    → Muốn ruộng giữ được nước khi cày bừa phải bồi đắp thêm vào chân bờ, chống xói lở vào hang cua, hang rắn làm rò rỉ nước.
  8. Mạ chiêm sương giáng ngâm gieo, cấy vào đông chí phải gieo kịp thời.
    → Một kinh nghiệm canh tác: ngâm thóc giống vụ chiêm vào tiết sương giáng (cuối tháng mười dương lịch) để gieo và kịp cấy vào đông chí (cuối tháng mười hai dương lịch). (Sương giáng: sương xuống nhiều, ngày/tiết ứng với hăm ba hoặc hăm tư tháng mười dương lịch; Đông chí: ngày giữa đông, khoảng hăm mốt, hăm hai, hăm ba tháng mười hai dương lịch.) 

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ về mối quan hệ giữa khí hậu và trồng trọt

Thời xưa, ông cha ta vận dụng quy luật của thiên nhiên để dự đoán thời tiết, phục vụ cho nông nghiệp và cuộc sống. Những kinh nghiệm ấy thông qua tập thể, được đúc kết bằng các câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ dễ nhớ, được phổ biến rộng rãi trong dân gian. 

  1. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ 
    Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
  2. Mưa thuận gió hòa / Mưa hoà gió thuận / Mưa thuận gió đều.
  3. Gieo nương mong mưa xuống, cấy ruộng mong nắng vàng.
  4. Gió heo may, mía bay lên ngọn / Hanh heo, đường trèo lên ngọn / Gió sa heo, mía trèo lên ngọn.
  5. Gió đông là chồng lúa chiêm, gió bấc là duyên lúa mùa / Gió đông là chồng lúa chiêm, gió may gió bấc là duyên lúa mùa.
  6. May mùa đông, trồng mùa xuân.
  7. Kinh trập trời nổ sấm rền, thóc gạo năm ấy có phần bội thu.
  8. Trồng cây theo gió, cấy lúa theo mưa / Cấy lúa theo mưa.
  9. Sương muối là mặt đất, ai có thóc đem phơi.
  10. Thanh minh gió nam cả ngày, nhà nông cấy cày, ngô lúa bội thu.
  11. Vụ nực gió đông là đồng đầy nước.
  12. Cơn đằng bắc đổ thóc ra phơi.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 4
Ảnh: Freepik
  1. Mưa tháng bảy gãy cành trám, nắng tháng tám rám trái bưởi.
  2. Nắng tháng tám, rám trái bưởi / Tháng tám, nắng rám trái bưởi.
  3. Đá đổ mồ hôi, mưa trôi đầy đồng.
  4. Động bể đông, bắc nồi rang thóc; động bể bắc, đổ thóc ra phơi.
  5. Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm thì ở nhà phơi thóc.
  6. Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
  7. Được mùa nhãn, hạn nước lên.
  8. Rét tháng tư, nắng dư tháng tám.
  9. Đầu măng ngả gục vào tre, e bão gào.
  10. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
    Ngày tháng Mười chưa cười đã tối. 
  11. Lạy trời mưa xuống,
    Lấy nước tôi uống,
    Lấy ruộng tôi cày,
    Lấy bát cơm đầy,
    Lấy khúc cá to.
  12. Lạy ông nắng lên,
    Cho trẻ nó chơi,
    Cho già bắt rận,
    Cho tôi đi cày…

Xem thêm:
Ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về tài năng của con người hay nhất
Ca dao tục ngữ về lười biếng - Đầu đời biếng nhác, cuối đời bết bát!
58 câu ca dao tục ngữ thành ngữ về lao động sản xuất

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ về nỗi vất vả của người nông dân trong trồng trọt

Cái gốc của người nông dân chính là ruộng đất, vốn liếng của người nông dân chính là sức lao động. Để làm nên những hạt lúa chắc nịch, những loại hoa quả thơm ngon, rau củ tươi xanh, họ đã phải vất vả "một nắng hai sương", làm việc sớm hôm. Những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ về trồng cây dưới đây đã một phần nào phản ánh nỗi cơ cực của những người nông dân. 

  1. Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời.
    → Cảnh nông dân làm ăn vất vả, cặm cụi dãi dầu mưa nắng.
  2. Cấy cắn răng, gặt há mồm.
    → Nỗi vất vả của người nông dân: khi cấy mùa (tháng chạp) thì rét phải cắn răng cho đỡ run; Lúc gặt chiêm (tháng năm) thì nắng đến há mồm.
  3. Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối / Đi buôn nói ngay bằng đi cày nói dối.
    → Người buôn bán hay nói dối, còn nông dân thì thật thà, chân thật.
  4. Sống ngâm da, chết ngâm xương.
    → Cảnh sống vất vả của người nông dân vùng đồng chiêm trũng.
  5. Sợ mẹ cha không bằng sợ tháng ba dài ngày. 
    → Nỗi lo âu sợ hãi của nông dân xưa về vụ giáp hạt. (tháng Ba là tháng giáp hạt giữa mùa và chiêm, dài hơn vụ giáp hạt tháng giữa chiêm và mùa)
  6. Tha cày cuốc góc, nghỉ nhọc chăn trâu.
    → Nỗi bận bịu vất vả của nhà nông; Luôn chân luôn tay, tranh thủ thời gian.
  7. Lo trẻ mùa hè không bằng lo bò què tháng Sáu / Bò què tháng 
    Sáu.
    → Trẻ mùa hè hay đau ốm, tả lị do oi bức, ruồi muỗi nhiều. Tháng Sáu, nhà nông rất cần sức kéo (vì đang thời vụ sản xuất).
  8. Lúa bông vang thì vàng con mắt / Ngoài đồng vàng mơ, trong nhà 
    mờ mắt.
    → (Lúa bông vang: lúa hoe hoe sắp chín, lúa giáp hạt; Vàng con mắt: đói vàng mắt.) Lúc giáp hạt nhà nông hết cái ăn, đói kém.
  9. Dĩ nông vi bản.
    → Lấy nghề làm ruộng làm gốc. 
  10. Dãi nắng dầm mưa / Dãi gió dầm mưa / Dãi gió dầu mưa / Dãi nắng dầm sương.
    → Chịu đựng nhiều gian truân, vất vả, nhọc nhằn.
  11. Ba tháng trồng cây không bằng một ngày trồng quả / Ba tháng trông cây, một ngày trông quả.
    → Thành quả có được sau quá trình lao động lâu dài và vất vả.
  12. Canh ba chưa nằm, canh năm đã dậy. 
    → Thức khuya dậy sớm, làm ăn vất vả.
  13. Chai tay bạc áo / Chai tay mòn gót.
    → Cảnh lao động vất vả ngoài trời lâu ngày.
  14. Chân lấm tay bùn.
    → Người lao động lam lũ vất vả nơi đồng ruộng.
  15. Cổ cày vai bừa.
    → Người lao động lam lũ vất vả.
  16. Đầu đội vai mang / Đầu đội vai gánh.
    → Làm lụng tảo tần vất vả.
  17. Đầu tắt mặt tối / Đầu tro mặt muội.
    → Làm lụng khó nhọc vất vả không lúc nào rảnh rỗi.
  18. Đi sớm về trưa.
    → Làm lụng vất vả, quên cả thời gian.
  19. Đổ mồ hôi, sôi nước mắt / Đổ mồ hôi trán, dán mồ hôi lưng.
    → Làm lụng hết sức vất vả, cực nhọc.
  20. Một hạt thóc, chín hạt mồ hôi / Đổi bát mồ hôi lấy bát cơm / Bát mồ hôi đổi bát cơm / Lấy bát mồ hôi đổi bát cơm.
    → Làm lụng vất vả mới kiếm được miếng ăn.
  21. Làm nhà một ngày bằng làm rẫy một buổi.
    → Công việc làm rẫy vất vả và nặng nhọc.
  22. Mồ hôi nước mắt.
    → Công lao làm lụng vất vả, cay cực.
  23. Quần nâu áo vá / Áo vá bồ nâu / Bồ nâu áo vá.
    → Cách ăn mặc của người lao động nghèo khổ, lam lũ vất vả.
  24. Tay chai vai mòn.
    → Lao động chân tay nặng nhọc vất vả.
  25. Tháng Năm năm việc, tháng Mười mười việc / Làm ruộng tháng Năm, coi chăm tháng Mười.
    → Lúa mùa cấy tháng Năm, tháng Mười vào vụ thu hoạch, là lúc bận rộn vất vả nhất.
  26. Thức khuya dậy sớm / Dậy sớm thức khuya.
    → Cần cù, chăm chỉ làm ăn.
  27. Làm ruộng ba năm không bằng chăn tằm 1 lứa / Một năm chăn tằm bằng ba năm làm ruộng.
    → Chăn tằm thu hoạch được lời nhiều hơn làm ruộng.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 5
Ảnh: Báo Dân tộc và Phát triển
  1. Bây giờ đổ bát mồ hôi,
    Ngày mai cơm dẻo đầy nồi vui thay.
    Nhác trông thẳng cánh cò bay,
    Bõ chân anh lấm, bõ tay em bùn.
  2. Cày đồng đang buổi ban trưa
    Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
    Ai ơi bưng bát cơm đầy
    Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
  3. Anh ơi! Cố chí canh nông,
    Chín phần ta cũng dự trong tám phần.
    Hay gì để ruộng mà ngăn,
    Làm ruộng lấy lúa, chăn tằm lấy tơ.
    Tằm có lứa, ruộng có mùa,
    Chăm làm, trời cũng đền bù có khi...
  4. Người ta đi cấy lấy công,
    Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
    Trông trời, trông đất, trông mây,
    Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
    Trông cho chân cứng đá mềm,
    Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
  5. Sáng ngày vác cuốc trèo non,
    Tối về mới biết mình còn sống đây.
  6. Thương anh dầu dãi nắng mưa,
    Hết khơi ruộng thấp, cày bừa ruộng cao.
  7. Trâu ơi ta bảo trâu này,
    Trâu ăn cho béo trâu cày cho sâu.
    Ở đời khôn khéo chi đâu,
    Chẳng qua cũng chỉ hơn nhau chữ cần.
  8. Việc làm chẳng quản nắng mưa,
    Cơm ăn đắp đổi, muối dưa qua ngày!
    Ai ơi bưng bát cơm đầy,
    Biết công kẻ cấy, người cày mấy nao!
  9. Khổ chi khổ lắm bớ trời
    Chính giữa đòn gánh, hai đầu hai ki.
  10. Thân em vất vả trăm bề
    Sớm đi ruộng lúa tối về ruộng dâu
    Có lược chẳng kịp chải đầu
    Có cau chẳng kịp têm trầu mà ăn.
  11. Trông trời chẳng thấy trời mưa
    Lan khô huệ héo, khổ chưa hỡi trời.
  12. Cực lòng thiếp lắm chàng ơi
    Kiếm nơi khuất tịch, thiếp ngồi thở than
    Than vì cây lúa lá vàng
    Nước đâu mà tưới nó hoàn như xưa
    Trông trời chẳng thấy trời mưa
    Lan khô huệ héo, khổ chưa hỡi trời.

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ về vai trò trồng trọt

Những người nông dân quanh năm cần mẫn, "chịu thương chịu khó", "bám đất, bám ruộng" không chỉ nâng cao quyết tâm biến "tấc đất" thành "tấc vàng", mà còn giúp giữ đất, đảm bảo nguồn lương thực dồi dào. 

  1. Tấc đất tấc vàng.
  2. Trẻ thì dưỡng cây, già thì cây dưỡng.
  3. Trâu ơi ta bảo trâu này:
    Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
    Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
    Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
    Bao giờ cây lúa còn bông,
    Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
  4. Ơn trời mưa nắng phải thì,
    Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
    Công lênh chẳng quản bao lâu,
    Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
    Ai ơi! Chớ bỏ ruộng hoang,
    Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
  5. Bảo nhau gặt lúa vội vàng,
    Mang về nhặt, suốt, luận bàn thóc dôi.
    Người thì nhóm bếp bắc nồi,
    Người đem đãi thóc để rồi đi rang.
    Người đứng cối, kẻ giần sàng,
    Nghe canh gà gáy phàn nàn chửa xong.
    Trong làng già trẻ thong dong,
    Sớm khuya bện chổi chớ hòng rỗi tay.
200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 6
Ảnh: Internet
  1. Làm ruộng đừng bỏ rẫy, nuôi lợn chớ quên gà.
  2. Lao xao gà gáy rạng ngày,
    Vai vác cái cày, tay dắt con trâu.
    Bước chân xuống cánh đồng sâu,
    Mắt nhắm mắt mở đuổi trâu đi cày.
    Ai ơi, bưng bát cơm đầy,
    Nhớ công hôm sớm cấy cày cho chăng?
  3. Nhờ trời mưa gió thuận hoà,
    Nào cày, nào cấy, trẻ già đua nhau.
    Chim: gà, cá: nhệnh, cảnh: cau,
    Mùa nào thức ấy giữ mầu quê hương.
  4. Ruộng hoang người ta khẩn còn thành,
    Huống chi ruộng thuộc sao đành bỏ hoang.
  5. Nhất thì học sĩ, nhì thì canh nông / Nhất sĩ nhì nông.

Xem thêm:
45 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về tính siêng năng, kiên trì
200 câu thành ngữ hay về cuộc sống mà bạn dùng hằng ngày
130 Câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu đôi lứa thêu dệt những chuyện tình bình dị

Bài thơ, đồng dao về trồng trọt

Dưới đây là một số bài thơ hay về trồng cây mà bạn có thể tham khảo.

Hạt mưa, hạt móc (Sưu tầm) 

Tôi ở trên trời

Tôi rơi xuống đất

Tưởng rằng tôi mất

Chẳng hóa tôi không

Tôi chảy ra sông

Nuôi loài tôm cá

Qua các làng xã

Theo máng theo mương

Cho người trồng trọt

Thóc vàng chật cót

Cơm trắng đầy nồi

Vậy chớ khinh tôi

Hạt mưa, hạt móc.

Bài đồng dao: Ăn một bát cơm (Sưu tầm)

Ăn một bát cơm,

Nhớ người cày ruộng.

Ăn đĩa rau muống,

Nhớ người đào ao.

Ăn một quả đào,

Nhớ người vun gốc.

Ăn một con ốc,

Nhớ người đi mò.

Sang đò,

Nhớ người chèo chống.

Nằm võng,

Nhớ người mắc dây.

Đứng mát gốc cây,

Nhớ người trồng trọt.

Bác Hồ nhắc nhở trồng cây (Lưu Quang Thuận)

Ai về bóng mát đường trưa

Xoan lên tám thước nhãn vừa tới vai.

Trồng chen lấy ngắn nuôi dài:

Dứa quây với nhãn, chuối cài với xoan.

Vườn ươm mấy luống song hàng

Mới lên trám nhỏ mịn màng lá tơ.

Gặt mùa phơi thóc vừa khô

Lại nghe Bác Hồ nhắc nhở trồng cây.
 

Bác lo áo ấm cơm đầy

Chăm nom giấy bút cho bầy cháu thơ...

Biển sông lòng Bác bây giờ

Lại chăm đến gỗ làm kho, dựng trường.

Bác lo đến tủ đến giường,

Chuôi dao trước mắt, con đường mai sau.

Bác đi, tóc bạc điểm màu

Ngẩng trông tứ phía - đếm đầu cây xanh.

Bác khuyên gái giỏi trai lành

Chăm sao vàng gốc tươi nhành mỗi cây.

 

Mai kia đẵn xuống gỗ này

Song song cánh cửa đẹp tày lứa đôi;

Nhà cao cột sánh vai người

Thơm hương thớ gỗ tạc lời Bác khuyên.

(13/1/1962)

200+ câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ nói về trồng trọt 7
Ảnh: Tiền Phong

Bài hát trồng cây (Bế Kiến Quốc)

Ai trồng cây

Người đó có tiếng hát

Trên vòm cây

Chim hót lời mê say

 

Ai trồng cây

Người đó có ngọn gió

Rung cành cây

Hoa lá đùa lay lay

 

Ai trồng cây

Người đó có bóng mát

Trong vòm cây

Quên nắng xa đường dài

 

Ai trồng cây

Người đó có hạnh phúc

Mong chờ cây

Mau lớn theo từng ngày

 

Ai trồng cây...

Em trồng cây...

Em trồng cây...

(Bài thơ này đã được Thanh Ly phổ nhạc thành bài hát Trồng cây)

Trồng cây (Hồ Chí Minh)

Muốn làm nhà cửa tốt

Phải ra sức trồng cây.

Chúng ta chuẩn bị từ ray,

Dăm năm sau sẽ bắt tay dựng nhà.

Trồng cây (Xuân Diệu)

Yêu em, anh muốn vun trồng

Trái đơm muôn vị, hoa lồng ngàn hương.

 

Đẹp vì sông núi, đẹp trời mây,

Tổ quốc ta còn đẹp ở cây.

Ôi Mẹ áo xanh êm ái phủ

Từ vườn Nam bộ đến rừng Tây.

 

Gió mãi vào ngâm giữa lá thông;

Vịt đùa bên rạch, bóng dừa trông;

Vi vu sóng biển phi lao hoạ;

Một bóng cây đa mát cả đồng...

 

Rặng liễu xanh như những nét mày;

Muỗm bên chùa cổ nở hoa say;

Làng tre tươi tốt tre xa thẫm

Như ở chân trời một vệt mây.

 

Cây giữa bình minh bạc loáng sương,

Cây khi trái chín tựa treo vàng.

Cây cao chim gửi ru giùm tổ;

Cây khuất cho anh chuyện với nàng.

 

Trồng một cây xanh! Trồng vạn cây!

- Hút sâu nhựa đất toả lên ngày,

Hút nghìn nắng gió trên tơ lá,

Dựng một lầu cây... hương thoảng bay...

(3/1960)

Trồng cây mùa xuân (Nguyễn Lãm Thắng)

Mùa xuân em đi trồng cây

Nắng lên từ phía đôi tay em trồng

Đồi hoang sẽ hoá rừng thông

Núi loang lỗ cháy, sẽ bùng màu xanh

 

Này em, này chị, này anh

Người vun gốc, kẻ nâng cành non tơ

Dốc nghiêng, mũ nón nhấp nhô

Đàn chim vui, hót líu lo quanh đồi

 

Gió ngoan chạm giọt mồ hôi

Niềm say mê chạm nụ cười hồn nhiên

Nắng xuân xanh biếc khắp miền

Ngày mai xanh sẽ phủ trên núi đồi.

Những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ, thơ, đồng dao hay về trồng trọt thể hiện kinh nghiệm của ông cha ta trong quá trình lao động sản xuất nông nghiệp. Từ đó càng thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa con người với thiên nhiên, đồng thời đề cao giá trị lao động và sản phẩm lao động. 

Đừng quên cập nhật liên tục những bài viết mới nhất, hấp dẫn nhất tại VOH Sống đẹp.